Amphetamine và Methylphenidate là những loại thuốc có chức năng kích thích hệ thần kinh trung ương. Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị ADHD hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý.
Tuy cùng nhóm nhưng khác nhau về hoạt chất, tác dụng phụ hay tác động đối với người bệnh.
Các nội dung chính
- Amphetamine mạnh hơn Methylphenidate.
- Amphetamine có thời gian bán hủy dài hơn Methylphenidate.
- Methylphenidate có ít tác dụng phụ hơn Amphetamine.
Amphetamine so với Methylphenidate
Amphetamine (còn gọi là Adderall) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương được sử dụng để điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý. Methylphenidate (còn gọi là Ritalin) là một chất kích thích hệ thần kinh, hoạt động nhanh hơn, đạt hiệu suất cao nhất sớm hơn, có tác dụng nhẹ hơn và rời khỏi hệ thống nhanh hơn Amphetamine.

Amphetamine là một loại thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương. Thuốc này được dùng để điều trị cho những bệnh nhân mắc chứng ADHD hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý.
So với các loại thuốc kích thích khác, nó gây ra những tác động nghiêm trọng đến cơ thể. Trái ngược với niềm tin, amphetamine làm tăng hành vi hiếu động nhưng cũng giúp giảm bớt hành vi đó.
Mặt khác, methylphenidat cũng là chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhưng có hoạt chất khác với amphetamine. Nó được sử dụng để điều trị các tình trạng y tế tương tự như amphetamine.
Nhưng các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn trên cơ thể bệnh nhân đối với loại thuốc này. Nhưng người ta cần phải rất cẩn thận vì nó có thể tương tác với các loại thuốc khác mà bệnh nhân có thể đang dùng.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Amphetamine | Metylphenidat |
---|---|---|
Hợp chất mẹ | Amphetamine thuộc họ phenythylamines. | Methylphenidate đến từ gia đình piperidine. |
Tác động lên cơ thể | Amphetamine gây ra những tác động nghiêm trọng lên cơ thể. | Trong khi tác dụng của methylphenidate tương đối ít nghiêm trọng hơn. |
Có hại | Amphetamine có thể gây hại vì nó có thể gây nghiện. | Nhưng đối với việc tiêu thụ methylphenidate, khả năng bị nghiện là rất nhỏ. |
Bệnh cần điều trị | Loại thuốc này được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân mắc chứng ADHD, chứng ngủ rũ. | nó cũng được sử dụng trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý, chứng ngủ rũ và thuốc an thần giảm nhẹ. |
Hiệu quả | Amphetamine cần một chút thời gian để tác động vào cơ thể. | Mặt khác, Methylphenidate hoạt động nhanh hơn amphetamine. |
Amphetamine là gì?
Amphetamine là một loại thuốc có tác dụng như một chất kích thích thần kinh giao cảm. Thuốc được sử dụng trong hai trường hợp. Trường hợp đầu tiên là để điều trị tình trạng ADHD hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý.
Chứng ngủ rũ là tình trạng bệnh lý khác mà bệnh nhân mắc bệnh này được dùng amphetamine. Thuốc này được gọi là chất kích thích hệ thần kinh trung ương.
Tình trạng bệnh lý của chứng rối loạn tăng động giảm chú ý được thấy ở trẻ em. Trong tình trạng này, trẻ bị tăng động, hành vi bốc đồng và hoạt động quá mức bất thường về bản chất.
Vì vậy, họ thiếu sự quan tâm và trong những tình trạng như vậy, amphetamine được kê đơn như một phần của phương pháp điều trị.
Tuy nhiên, amphetamine, như một chất kích thích hệ thần kinh trung ương, khuyến khích sự hiếu động thái quá. Vì vậy việc sử dụng loại thuốc này để điều trị cho trẻ ADHD là một điều khá ngược đời.
Mặc dù nó gây ra hành vi hiếu động, nhưng nó cũng giúp hạ thấp nó xuống. Vì vậy, amphetamine được sử dụng để điều trị một tình trạng lâm sàng nghiêm trọng như thế này.
Chứng ngủ rũ là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khác mà bệnh nhân bị tấn công đột ngột vì giấc ngủ không phải vào ban đêm mà là vào ban ngày. Ở đây thuốc này giúp bệnh nhân tỉnh táo.
Giờ đây, có nhiều tác dụng phụ mà bệnh nhân sử dụng amphetamine có thể gặp phải, chẳng hạn như đau đầu, chóng mặt, bồn chồn, v.v.
Hưng phấn là một trong những tác dụng phụ nguy hiểm của loại thuốc này có thể dẫn đến vấn đề nghiện ngập nghiêm trọng. Nếu dùng quá liều thuốc, nó có thể gây rối loạn hệ thần kinh nghiêm trọng cho người khác như co giật. Vì vậy, thuốc này cần phải được xử lý cẩn thận.

Methylphenidate là gì?
Methylphenidate cũng là một loại chất kích thích thần kinh trung ương. Giống như amphetamine, hãy gọi cho mẹ. Thuốc này cũng được sử dụng trong các tình trạng y tế như bệnh nhân mắc chứng ADHD hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý, chứng ngủ rũ và cả thuốc an thần giảm nhẹ.
Thuốc này có sẵn ở ba dạng như viên nén hoặc viên nén, viên nén giải phóng biến đổi và viên nang.
Trẻ em bị ADHD bị thiếu chú ý, hiếu động thái quá và bốc đồng do mức độ thấp hơn của dopamine và norepinephrine trong não.
Việc tiêu thụ methylphenidate làm tăng tiết hai chất dẫn truyền thần kinh này và giúp kiểm soát các tình trạng bệnh lý này. Việc sử dụng thuốc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và khiến các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn.
Bạn nên dùng thuốc này khi bụng no hoặc trong bữa ăn để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng. Không giống như các loại thuốc khác, nhai hoặc nghiền nó sẽ không làm giảm tác dụng của nó.
Nhưng nó hơi khác đối với viên nén và viên nang giải phóng biến đổi. Bạn cần nuốt nó vì cắn hoặc hòa tan nó sẽ làm giảm cường độ tác dụng của nó.
Mặc dù methylphenidate là một loại thuốc rất hiệu quả, nhưng nó gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như đau đầu, khó thở, lo lắng, tiêu chảy, tăng huyết áp, v.v.
Tuy nhiên, tiêu thụ rượu và các loại thuốc khác do tương tác nghiêm trọng với methylphenidate. Vì vậy, sẽ an toàn hơn nếu thảo luận với bác sĩ của bạn trước khi tiêu thụ nó.

Sự khác biệt chính giữa Amphetamine và Methylphenidate
- Amphetamine thuộc họ phenylethylamine, trong khi methylphenidate thuộc họ piperidine.
- Amphetamine có thể trở thành nghiện, trong khi đó, đối với methylphenidate, cơ hội đó ít hơn.
- Amphetamine cần nhiều thời gian hơn methylphenidate để tác động lên cơ thể. Do đó, loại thuốc thứ hai đạt đến mức hiệu quả sớm hơn loại thuốc trước.
- Nếu không được sử dụng đúng cách, amphetamine có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho cơ thể. Đối với methylphenidate, tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn.
- Amphetamine được sử dụng ít hơn trong việc tăng mức độ dopamin trong cơ thể. Nhưng methylphenidate được sử dụng nhiều hơn cho mục đích này.
