Ngữ pháp tiếng Anh rất rộng, bao gồm các cụm từ, từ và mệnh đề. Để hiểu đầy đủ ngữ cảnh của các bài báo tiếng Anh và Từ xác định tiếng Anh; hai cái này thể hiện một biểu hiện cụ thể hoặc chung chung.
Mạo từ được định nghĩa là một nhóm từ mô tả một danh từ cụ thể hoặc một danh từ không xác định, với Các từ hạn định làm sáng tỏ một số danh từ nhất định trong ngữ cảnh.
Các nội dung chính
- Mạo từ (a, an, the) xác định tính xác định của danh từ, trong khi mạo từ hạn định (ví dụ: từ sở hữu, từ chỉ định, từ định lượng) cung cấp thêm thông tin.
- Các mạo từ là một tập hợp con của các từ hạn định, làm nổi bật chức năng cụ thể của chúng.
- Các từ hạn định có thể đứng trước các mạo từ, tạo thành một cụm từ hạn định làm rõ danh từ.
Bài viết vs Quyết định
Sự khác biệt giữa mạo từ và từ hạn định là mạo từ là một nhóm từ mô tả danh từ cụ thể/xác định(the) hoặc không xác định/không xác định(a, an) trong ngữ cảnh. Mặt khác, thuật ngữ hạn định đề cập đến số lượng của một danh từ tương ứng được gọi trong một ngữ cảnh.

Một số mạo từ được dùng để mô tả một danh từ cụ thể hoặc chung chung. Đối với hầu hết các phần, một bài viết là đại diện của một danh từ chỉ đơn giản là một danh từ, mà không cần giải thích gì thêm.
Hơn nữa, các mạo từ rất cần thiết vì chúng cung cấp thông tin về danh từ mà chúng đứng trước.
Các từ hạn định luôn được đặt trước danh từ vì chúng dùng để làm rõ danh từ, ngụ ý càng chính xác càng tốt khi một câu được viết hoặc nói.
Hơn sáu loại từ hạn định có mặt trong ngữ pháp tiếng Anh, giúp bất kỳ câu tiếng Anh nào cũng dễ hiểu và dễ nghe.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Bài viết | Người xác định |
---|---|---|
Ý nghĩa | Mạo từ là một nhóm từ hoặc một từ mô tả Danh từ là cụ thể hoặc không cụ thể. | Có những từ hạn định, là những từ hoặc cụm từ xuất hiện trước một danh từ để chỉ ra danh từ cụ thể đó trong ngữ cảnh. |
Nguyên từ | Mạo từ tiếng Anh có nguồn gốc từ ngôn ngữ Lãng mạn là ille 'that' vào thế kỷ 15. | Leonard Bloomfield là người phát minh ra Từ xác định tiếng Anh, được sử dụng trong bài báo năm 1933. |
Các loại | Có hai loại mạo từ được sử dụng trong ngữ pháp tiếng Anh. | Có sáu loại từ hạn định trong ngữ pháp tiếng Anh. |
Từ | 'An' và 'a' là mạo từ không xác định và 'The' là mạo từ xác định. | Cái, một, một, ba, cái này, cái kia, nhiều, rất nhiều, đầu tiên, một số, cái nào. |
Ví dụ | 'A' car is posted in my space và 'an' honorable visit là mạo từ không xác định. 'The' train came' là một mạo từ xác định. | 'Đây là những cuốn sách của tôi, mà tôi đã mua tuần trước' là một ví dụ về các yếu tố hạn định. |
Bài viết là gì?
Một trong những yếu tố cơ bản cần nắm bắt khi nói đến ngữ pháp tiếng Anh là mạo từ. Đó là một bài báo là một từ, đó là để sửa đổi một danh từ cụ thể hoặc không cụ thể. Tiếng Hy Lạp xử lý việc sử dụng Mạo từ đầu tiên vì chúng là những người đầu tiên sử dụng ngữ pháp.
Mặt khác, các bài báo tiếng Anh đã được tìm thấy vào thế kỷ XV. Hơn nữa, bằng tiếng Anh; có hai loại mạo từ là mạo từ xác định và mạo từ không xác định. Cái trước là đại diện cho một danh từ mà người đó đã biết.
Ví dụ: 'The girl is beautiful' trong đó 'The' là một mạo từ xác định được dùng để chỉ một vật cụ thể. Mặt khác, mạo từ không xác định được sử dụng để chỉ một danh từ mới đối với người đó hoặc một tài liệu tham khảo chung.
Để đưa ra một ví dụ, giả sử, “Tôi đã nhìn thấy một cô gái xinh đẹp trong công viên” ở đây chữ a là một mạo từ không xác định nhằm nói rằng một cô gái hấp dẫn được nhìn thấy trong công viên.
Ngoài ra, 'an' cũng là một mạo từ không xác định. Hãy ghi nhớ điều đó, 'an' luôn được sử dụng trước các nguyên âm (a, e, i, o, u) và 'a' là danh từ đếm được số ít.
Trình xác định là gì?
Từ hạn định còn được gọi là Determinatives, và chúng đóng vai trò rất quan trọng trong Ngữ pháp tiếng Anh. Trong ngữ cảnh này, determiners xác định tham chiếu hoặc ý nghĩa của một danh từ hoặc cụm danh từ. determiners có thể là một từ, cụm từ hoặc thậm chí là một tiền tố.
Trước đó, từ hạn định đã được sử dụng như một phần của tính từ, mạo từ và đại từ. Sau đó, nó trở thành một phần của English Grammar vào năm 1933.
'A Complete Grammar of the English Language được coi là tác phẩm đầu tiên giải thích các Từ hạn định như một phạm trù riêng biệt trong Ngữ pháp tiếng Anh.
Tóm lại, có nhiều loại từ hạn định khác nhau, từ mạo từ xác định và mạo từ không xác định đến mạo từ chỉ định, từ hạn định sở hữu, số đếm chính, từ hạn định phân phối, từ hạn định và từ hạn định nghi vấn.
Nhắc mới nhớ, từ hạn định đứng trước danh từ; theo cách để xác định số lượng của danh từ đã cho.
Để kể tên một số, các từ hạn định phổ biến nhất- the, an, a, this, that, these, those, my, your, her, they're, a few, a little, much, many, a few, any, numbers (một, hai…), chẳng hạn, cái gì, đúng hơn, cái khác, cái khác, cả hai, mỗi, mọi, một trong hai, không, và để kể tên một số.
Sự khác biệt chính giữa các bài viết và các yếu tố quyết định
- Các bài báo mô tả thông tin cụ thể hoặc không cụ thể trong ngữ cảnh, trong khi đó, Từ hạn định là những từ được sử dụng làm tiền tố cho một danh từ để chỉ danh từ cụ thể trong ngữ cảnh.
- Vào thế kỷ 15, các bài báo viết trong lãng mạn ngôn ngữ, tiếng Latin hoặc tiếng Latin mới; đã sử dụng ille 'that. Mặt khác, Công cụ xác định không phải là một khái niệm, trước khi Leanard Bloomfield phát minh ra Công cụ xác định trong bài báo tiếng Anh vào năm 1933.
- Có hai loại mạo từ: Mạo từ xác định và mạo từ không xác định, trong khi từ hạn định có sáu loại là mạo từ sở hữu, thứ tự, lượng từ, mạo từ, từ xác định trước, từ phân phối và từ xác định số.
- Các mạo từ bao gồm 'An' và 'A' là mạo từ không xác định và 'The' là mạo từ định nghĩa. Tuy nhiên, Từ hạn định cũng bao gồm các mạo từ, chẳng hạn như hồng y, thứ tự, từ chỉ định, từ khác nhau, từ phân từ, v.v.
- Mạo từ là nhóm con của các từ hạn định tiếng Anh, nhưng các từ hạn định là một nhóm ngữ pháp tiếng Anh riêng biệt.
