Thế giới đang được cách mạng hóa bằng kỹ thuật số và dữ liệu đang tăng theo cấp số nhân. Có nhiều mô hình, công cụ và phần mềm khác nhau hoạt động đằng sau mỗi cú nhấp chuột.
Hai thuật ngữ chính với các cơ chế phân biệt liên quan đến xử lý, truyền dữ liệu và hiệu suất hoạt động là dữ liệu lớn và điện toán đám mây.
Các nội dung chính
- Dữ liệu lớn đề cập đến các tập dữ liệu lớn và phức tạp, trong khi điện toán đám mây sử dụng các máy chủ từ xa để lưu trữ, quản lý và xử lý dữ liệu.
- Dữ liệu lớn được sử dụng để trích xuất thông tin chi tiết và đưa ra quyết định sáng suốt, trong khi điện toán đám mây cung cấp quyền truy cập theo yêu cầu vào tài nguyên máy tính.
- Dữ liệu lớn yêu cầu các công cụ chuyên dụng để xử lý và phân tích, trong khi điện toán đám mây mang lại khả năng mở rộng và tiết kiệm chi phí.
Dữ liệu lớn vs Điện toán đám mây
Cái trước đề cập đến dữ liệu có kích thước khổng lồ và tăng nhanh theo thời gian, trong khi cái sau đề cập đến sự sẵn có theo yêu cầu của tài nguyên máy tính qua internet. Cái trước đề cập đến khối lượng dữ liệu và quản lý khổng lồ, trong khi cái sau đề cập đến tài nguyên CNTT từ xa và các mô hình dịch vụ internet khác nhau.
Dữ liệu lớn được sử dụng trong dữ liệu truyền thông xã hội, nền tảng và doanh nghiệp thương mại điện tử, xác định thời tiết, cảm biến IoT và các lĩnh vực khác. Dữ liệu lớn cung cấp khả năng tập trung hóa nền tảng và cung cấp dự phòng với mức giá bảo trì dễ dàng.
Trong khi điện toán đám mây được sử dụng bởi các dịch vụ như Amazon Web Service (AWS), Microsoft, Google Cloud, Azure, IBM Cloud và nhiều nhà cung cấp điện toán khác.
Các dịch vụ của điện toán đám mây có thể mở rộng và giá cả phải chăng và sử dụng internet để chạy.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Lớn dữ liệu | Điện toán đám mây |
---|---|---|
Định nghĩa | Nó đề cập đến việc xử lý dữ liệu khổng lồ với nhiều công cụ khác nhau để sắp xếp, lưu trữ, phân tích, cập nhật và quản lý dữ liệu | Đó là việc sử dụng các dịch vụ điện toán như lưu trữ, máy chủ, phần mềm, mạng, phân tích |
Các loại | Ba loại chính – dữ liệu có cấu trúc dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu bán cấu trúc | Bốn loại chính – IaaS (Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ), PaaS (Nền tảng dưới dạng dịch vụ), SaaS (Phần mềm dưới dạng dịch vụ) và Serverless |
Chức năng | Giảm chi phí, giảm thời gian, lưu trữ dữ liệu khổng lồ, phát triển sản phẩm sáng tạo và ra quyết định hiệu quả | Nó mang lại sự đổi mới, nền kinh tế có thể mở rộng và các nguồn lực linh hoạt. Nó vận hành cơ sở hạ tầng hiệu quả và hiệu quả hơn |
Đặc điểm | Khối lượng, sự đa dạng, vận tốc, tính xác thực, giá trị và tính biến thiên | Nhanh nhẹn, giảm chi phí, độc lập về thiết bị và vị trí, bảo trì dễ dàng, đa nhiệm, tăng năng suất và bảo mật |
Các Ứng Dụng | Các lĩnh vực như quy trình của chính phủ, y tế hoặc chăm sóc sức khỏe, thể thao, năng suất kinh tế, tội phạm và an ninh, nghiên cứu và phát triển, quản lý tài nguyên, Internet vạn vật, giáo dục và ngành truyền thông | Gửi thư, xem phim hoặc TV, nền tảng truyền thông xã hội, nghe nhạc, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ CNTT, doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực khác |
Dữ liệu Lớn là gì?
Dữ liệu lớn trích xuất, phân tích và xử lý các tập dữ liệu lớn và phức tạp. Trong lĩnh vực dữ liệu lớn, có nhiều công cụ khác nhau để thu thập, sắp xếp, lưu trữ, phân tích, chia sẻ, cập nhật, sắp xếp và quản lý dữ liệu.
Nó cũng được sử dụng để xác định phân tích dự đoán và phân tích hành vi người dùng. Dữ liệu lớn đã phát triển từ các khái niệm cơ bản về khối lượng, sự đa dạng và vận tốc.
Dữ liệu lớn được John Mashey phổ biến vào những năm 1990. Dữ liệu lớn cung cấp dung lượng cao đặc biệt cho dữ liệu trong một khung thời gian và giá trị nhất định.
Dữ liệu lớn có hiệu quả đối với dữ liệu phi cấu trúc. Với việc tạo dữ liệu khổng lồ, khối lượng dữ liệu toàn cầu dự kiến sẽ đạt 165 zettabyte vào năm 2025.
Theo Luật Kryder, dữ liệu lớn liên tục phát triển. Chính phủ Trung Quốc, Ấn Độ, Israel, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ đã tích cực kết hợp dữ liệu lớn để thực hiện các dịch vụ khác nhau.
Dữ liệu lớn cũng đã mang lại những đổi mới như Square Km Away, có thể thu thập và lưu trữ 1 petabyte mỗi ngày.
Dữ liệu lớn có các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như doanh nghiệp, y tế và chăm sóc sức khỏe với chẩn đoán có sự hỗ trợ của máy tính, quy trình của chính phủ, thông tin địa lý, nghiên cứu môi trường,
tội phạm và an ninh, bộ gen, kết nối, tìm kiếm trên internet, giáo dục, ngành truyền thông và nhiều lĩnh vực khác. Dữ liệu lớn đã bắt nguồn từ một số lĩnh vực.
Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây là việc sử dụng các dịch vụ điện toán như lưu trữ, máy chủ, bộ xử lý, phần mềm, mạng, phân tích và các dịch vụ khác. Nó cho phép tự động hóa và không cần địa chỉ hoặc người dùng riêng lẻ.
Nó cung cấp sự linh hoạt cho các tổ chức, tính linh hoạt cho các tài nguyên và giảm chi phí của cơ sở hạ tầng hiện có.
Điện toán đám mây được Compaq giới thiệu vào năm 1996. Lần đầu tiên nó được đề cập bởi Giám đốc điều hành của Google vào ngày 9 tháng 2006 năm XNUMX.
Năm 1977, đám mây là một thuật ngữ dùng để chỉ internet. Môi trường đám mây trở nên phổ biến do dễ bảo trì vì máy chủ không yêu cầu phần cứng trung tâm.
Có ba loại điện toán đám mây chủ yếu – đám mây công cộng, đám mây riêng và đám mây lai. Dịch vụ điện toán đám mây có bốn loại chính - IaaS (Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ),
PaaS (Nền tảng dưới dạng dịch vụ), SaaS (Phần mềm dưới dạng dịch vụ) và Serverless.
Chúng còn được gọi là ngăn xếp máy tính khi chúng được đặt chồng lên nhau.
Các ứng dụng dựa trên đám mây có chương trình chạy trên internet, mã xử lý và các quy trình được thực thi trên đám mây.
Điện toán đám mây là xương sống của các dịch vụ trực tuyến chính như gửi email, chỉnh sửa tài liệu, xem phim, chơi trò chơi hoặc nghe nhạc.
Các tổ chức, dù là công ty khởi nghiệp hay cấp toàn cầu, cơ quan chính phủ hay phi lợi nhuận, đều có điện toán đám mây được tích hợp trong mọi lĩnh vực trực tuyến.
Sự khác biệt chính giữa Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây
- Dữ liệu lớn bao gồm dữ liệu có khối lượng lớn và tăng theo cấp số nhân, trong khi điện toán đám mây liên quan đến sự sẵn có của tài nguyên máy tính trên các dịch vụ internet.
- Dữ liệu lớn có năm đặc điểm chính là tính đa dạng, khối lượng, tính xác thực, tốc độ và giá trị, trong khi các đặc điểm chính của điện toán đám mây là sự sẵn có của tài nguyên, giảm chi phí, tăng năng suất và bảo mật.
- Dữ liệu lớn có ba loại – dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu bán cấu trúc trong khi điện toán đám mây có bốn loại – IaaS (Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ), PaaS (Nền tảng dưới dạng dịch vụ), SaaS (Phần mềm dưới dạng dịch vụ) và Không có máy chủ.
- Mục đích của dữ liệu lớn là trích xuất, xử lý và sắp xếp dữ liệu khổng lồ trong khi điện toán đám mây nhằm mục đích lưu trữ và xử lý dữ liệu trên đám mây mà không cần can thiệp vật lý vào các dịch vụ CNTT.
- Những thách thức của dữ liệu lớn là lưu trữ, tích hợp, xử lý và quản lý tài nguyên dữ liệu, trong khi điện toán đám mây hạn chế tính khả dụng, bảo mật và chuyển đổi mô hình tính phí.
Bài viết đơn giản hóa quá mức một số sự phức tạp trong các công nghệ này. Mặc dù nó cung cấp một cái nhìn tổng quan mang tính giới thiệu tốt nhưng nó lại thiếu chiều sâu ở một số lĩnh vực nhất định.
Tôi hiểu quan điểm của bạn, nhưng vì đây là bài viết giới thiệu nên nó làm rất tốt việc phác thảo những khác biệt cơ bản giữa dữ liệu lớn và điện toán đám mây.
Bài viết này rất nhiều thông tin và cung cấp sự so sánh chi tiết giữa dữ liệu lớn và điện toán đám mây. Tôi đánh giá cao sự giải thích rõ ràng về những khác biệt chính và ứng dụng thực tế của cả hai công nghệ.
Bảng so sánh đặc biệt hữu ích. Thật tuyệt vời khi có được một nguồn tài nguyên toàn diện như vậy để hiểu được sự khác biệt giữa dữ liệu lớn và điện toán đám mây.
Tôi hoàn toàn đồng ý, bài viết rất hay và phân tích kỹ lưỡng.
Bài viết chưa giải quyết đầy đủ các tác động bảo mật tiềm ẩn của dữ liệu lớn và điện toán đám mây, vốn là những yếu tố quan trọng cần xem xét trong bối cảnh kỹ thuật số ngày nay.
Thật tiếc khi bảo mật không được bảo vệ kỹ lưỡng hơn. Hy vọng các bài viết tiếp theo sẽ đề cập đến chủ đề này một cách chi tiết hơn.
Bảo mật thực sự là một khía cạnh quan trọng của các công nghệ này. Việc khám phá sâu hơn về lĩnh vực này sẽ có giá trị.
Mặc dù bài viết cung cấp một cái nhìn tổng quan chắc chắn nhưng tôi tin rằng nó có thể được hưởng lợi từ một số nghiên cứu điển hình trong thế giới thực để minh họa các ứng dụng của dữ liệu lớn và điện toán đám mây.
Điểm tuyệt vời. Các ví dụ thực tế luôn hữu ích trong việc làm nền tảng cho các khái niệm lý thuyết. Tôi cũng mong muốn được thấy nhiều ứng dụng thực tế hơn trong các bài viết sau.
Các nghiên cứu điển hình thực sự sẽ bổ sung thêm khía cạnh thực tiễn cho các khái niệm được thảo luận. Đó là một gợi ý sâu sắc.
Chiều sâu và chiều rộng của thông tin được trình bày ở đây thực sự đáng khen ngợi. Bài viết này đã làm phong phú thêm hiểu biết của tôi về dữ liệu lớn và điện toán đám mây.
Giọng điệu hài hước của bài viết đã tạo nên sự hấp dẫn cho người đọc. Ai biết được dữ liệu lớn và điện toán đám mây có thể thú vị đến thế?
Những so sánh được đưa ra ở đây rất thuyết phục và giúp làm sáng tỏ vai trò đặc biệt của dữ liệu lớn và điện toán đám mây trong các ngành khác nhau. Tuy nhiên, tôi mong muốn bài viết đi sâu hơn vào những thách thức, hạn chế tiềm tàng của từng công nghệ.
Tôi đồng ý, hiểu được những hạn chế của những công nghệ này là rất quan trọng. Nói như vậy, bài viết này đóng vai trò là điểm khởi đầu vững chắc cho những người mới làm quen với các khái niệm về dữ liệu lớn và điện toán đám mây.
Có lẽ bài viết tiếp theo có thể tập trung vào những thách thức và hạn chế mà bạn đã đề cập. Phần này chắc chắn đã đặt một nền tảng tuyệt vời.
Tôi thấy cấu trúc của bài viết khá thuyết phục, nêu bật một cách hiệu quả sự khác biệt giữa dữ liệu lớn và điện toán đám mây. Cảm ơn tác giả vì một tác phẩm được tổ chức tốt!
Hoàn toàn đồng ý với đánh giá của bạn. Cấu trúc rõ ràng của bài viết là minh chứng cho kiến thức chuyên môn của tác giả trong các lĩnh vực chủ đề này.
Sự rõ ràng và có tổ chức làm cho bài viết này trở nên nổi bật trong lĩnh vực của nó. Thật hiếm khi bắt gặp một tác phẩm so sánh có cấu trúc tốt như vậy.