Chia sẻ được chăm sóc!

Ngôn ngữ lập trình máy tính là các chương trình hoặc hướng dẫn để giao tiếp với máy tính. Có một loạt các ngôn ngữ được sử dụng. Tuy nhiên, những cái phổ biến nhất bao gồm C + +Java.

C + +Java là các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (có nghĩa là dữ liệu được lưu trữ trong các đối tượng) nhưng khác nhau theo nhiều cách.

Các nội dung chính

  1. C là ngôn ngữ lập trình thủ tục được phát triển vào những năm 1970, trong khi Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển vào những năm 1990.
  2. Java bao gồm quản lý bộ nhớ tích hợp và thu gom rác, đơn giản hóa việc cấp phát và giải phóng bộ nhớ, trong khi C yêu cầu lập trình viên quản lý bộ nhớ thủ công.
  3. Java được thiết kế để tương thích đa nền tảng, chạy trên Máy ảo Java (JVM), trong khi mã C phải được biên dịch cho một nền tảng cụ thể để chạy tự nhiên.

C ++ so với Java

C ++ là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có mục đích chung, có thể tạo phần mềm hệ thống cấp thấp và ứng dụng hiệu suất cao. Java cũng là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, nhưng nó được thiết kế độc lập với nền tảng, nghĩa là cùng một đoạn mã có thể chạy trên các nền tảng khác nhau mà không cần sửa đổi.

C so với Java

Tuy nhiên, những điều trên không phải là điểm khác biệt duy nhất. So sánh giữa cả hai thuật ngữ trên các thông số nhất định có thể làm sáng tỏ các khía cạnh tinh tế:


 

Bảng so sánh

Tham số so sánhC + +Java
Dựa trên khái niệmViết một lần được biên dịch ở bất cứ đâu.Viết một lần, chạy mọi nơi, mọi nơi.
Loại ngôn ngữ lập trìnhMột ngôn ngữ thủ tục và hướng đối tượngChỉ có ngôn ngữ hướng đối tượng
Loại ngôn ngữTổng hợpBiên dịch + Phiên dịch
Sự phụ thuộc vào nền tảngNgôn ngữ phụ thuộc vào nền tảngKhông phụ thuộc vào nền tảng
Khả năng tương thích ngôn ngữ khácCó, với hầu hết các ngôn ngữ cấp caoKhông tương thích, không tương thích ngược
Cơ chế đầu vàoCâu lệnh đầu vào/đầu raPhức tạp hơn
Mối quan hệ của mã nguồn và tên tệpKhông có mối quan hệVâng, một mối quan hệ tồn tại
Giao diện với các thư việnCho phép gọi trực tiếp đến thư viện hệ thống gốcChỉ thông qua giao diện gốc Java
Tính di độngKhông di độngTính di động ở đó vì nó có thể được thực thi trên mọi nền tảng
Quá tải toán tử có được phép không?Không, chỉ cho phép quá tải phương thức
Loại phân cấp gốcKhông có hệ thống phân cấp gốcTheo hệ thống phân cấp gốc đơn
Kiểm soát truy cậpLinh hoạtPhức tạp
Phát hiện trách nhiệm lỗi thời gian chạyTrách nhiệm của lập trình viênHệ thống kiểm soát
Quản lý bộ nhớHướng dẫn sử dụngquản lý hệ thống
Có hỗ trợ luồng tích hợp sẵn không?Không, nó dựa vào thư viện của bên thứ ba
Mối quan hệ phần cứngGần với phần cứngKhông tương tác nhiều với phần cứng
Tính nhất quán giữa các loại nguyên thủy và đối tượngKhông
Hỗ trợ cho trình biên dịch và thông dịch viênChỉ dành cho trình biên dịchCả trình biên dịch và trình thông dịch
Hỗ trợ con trỏCung cấp hỗ trợ vững chắc cho con trỏCung cấp hỗ trợ hạn chế
Hỗ trợ bàn phím ảoKhông
Hỗ trợ lập trìnhCả lập trình thủ tục và lập trình hướng đối tượngMô hình lập trình hướng đối tượng duy nhất
Hỗ trợ cho cấu trúcKhông
Sự thích hợpLập trình hệ thống, hệ điều hành, ứng dụng chơi gameLập trình ứng dụng, ứng dụng trên nền web

 

C ++ là gì?

Bjarne Stroustrup của AT & T Bell Laboratories vào năm 1979 lần đầu tiên phát triển C++. C++ là ngôn ngữ lập trình trung cấp (có tất cả các thuộc tính của ngôn ngữ C, nghĩa là được xây dựng trên C) và cả thuộc tính của ngôn ngữ cấp cao và cấp thấp.

Cũng đọc:  Java vs C++: Sự khác biệt và so sánh

C + + là một ngôn ngữ lai vì nó hỗ trợ lập trình hướng đối tượng và thủ tục.

Ý tưởng đằng sau C + + là "viết một lần và biên dịch mọi nơi." Ngôn ngữ C++ tương thích với các ngôn ngữ cấp cao khác và hỗ trợ nhiều kiểu kế thừa khác nhau (thậm chí nhiều kiểu kế thừa).

Các ưu điểm khác bao gồm tính năng hướng đối tượng, cho phép sử dụng lại mã và cung cấp cho lập trình viên quyền kiểm soát bộ nhớ quản lý, lập trình đa mô hình, xử lý ngoại lệ và nạp chồng hàm.

C + + không tránh khỏi những nhược điểm. Những vấn đề thông thường bao gồm mức tiêu thụ bộ nhớ nhiều hơn do con trỏ, vấn đề bảo mật, không có quản lý luồng tích hợp, độ phức tạp trong môi trường cấp cao, khó áp dụng cho ứng dụng web và không hỗ trợ thu gom rác.

C + + chủ yếu được sử dụng trong phát triển ứng dụng và hệ thống.

Công dụng khác đâu C + + lý tưởng nhất có thể được triển khai bao gồm các hệ điều hành nổi tiếng, xử lý hình ảnh kỹ thuật số, đồ họa 3D, mô phỏng số học thời gian thực, lưu trữ đám mây, chuyển mạch điện thoại lập trình và thậm chí cả các hệ thống ứng dụng ngân hàng lõi.

c
 

Java là gì?

Java là ngôn ngữ lập trình đa mục đích, cấp cao và nâng cao được phát triển vào năm 1991 bởi Sun Microsystems. Java ban đầu được gọi là OAK nhưng sau đó được đổi tên thành Java vào năm 1995 để tận dụng lợi thế của world wide web.

Ý tưởng đằng sau Java ngôn ngữ là “Viết một lần, chạy mọi nơi, mọi nơi.” Khái niệm này có thể thực hiện được trong thực tế vì mã byte do trình biên dịch Java tạo ra độc lập với nền tảng và có thể chạy trên bất kỳ máy nào.

Java là một ngôn ngữ hướng đối tượng với các thuộc tính cao cấp. Java có thể chạy trên hầu hết các hệ thống như Java máy ảo tồn tại cho nhiều hệ thống.

Java cung cấp một số lợi thế làm cho ngôn ngữ phù hợp để sử dụng web. Một số ứng dụng/trang web thậm chí có thể không mở hoặc hoạt động trừ khi Java được cài đặt.

Cũng đọc:  Khởi động lạnh và khởi động ấm: Sự khác biệt và so sánh

Java không tránh khỏi những nhược điểm. Java chỉ hỗ trợ một kế thừa mặc dù có thể đạt được hiệu ứng của nhiều kế thừa bằng cách sử dụng các giao diện.

nhược điểm khác của Java bao gồm không tương thích với các ngôn ngữ khác, tiêu thụ nhiều bộ nhớ hơn, các chương trình mất nhiều thời gian để chạy và tăng phần cứng chi phí.

Java chủ yếu được sử dụng để lập trình ứng dụng và là ngôn ngữ được ưa thích nhất trong ngành công nghiệp phần mềm. Cũng thế, Java được sử dụng để phát triển nội dung web.

Java có mặt trên hầu hết các điện thoại di động. Các lĩnh vực ứng dụng khác bao gồm ứng dụng kinh doanh, điện toán đám mây, ứng dụng doanh nghiệp, hoạt ảnh và trò chơi. Java là tương lai của trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn.

Java 1

Sự khác biệt chính giữa C ++ và Java

  1. C + + là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, thủ tục không tuân theo một hệ thống phân cấp gốc cụ thể. Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng có một hệ thống phân cấp gốc duy nhất.
  2. C + + dựa trên “Viết một lần, biên dịch mọi nơi” và tương thích với hầu hết các ngôn ngữ cấp cao khác. Java dựa trên nguyên tắc “Viết một lần, chạy mọi nơi, mọi nơi” nhưng không tương thích với các ngôn ngữ khác.
  3. C + + nhanh hơn nhưng khó lập trình hơn. Java nhỏ gọn hơn.
  4. C + + chỉ sử dụng một trình biên dịch. Java sử dụng cả trình biên dịch và trình thông dịch.
  5. C + + hỗ trợ quá tải toán tử và đa thừa kế và có hỗ trợ cho con trỏ. Java không hỗ trợ nạp chồng toán tử, đa thừa kế và con trỏ.
  6. C + + không cung cấp hỗ trợ tích hợp cho internet và không thể mang theo được. Java có hỗ trợ tích hợp cho internet và mã byte có thể di động và thực thi được trên mọi nền tảng.
Sự khác biệt giữa C và Java
dự án
  1. https://pdfs.semanticscholar.org/ee70/65c3970b4c27d9d4bfa57ab45ba545481232.pdf
  2. https://www.computer.org/csdl/mags/co/2012/10/mco2012100088.pdf
chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

By Sandeep Bhandari

Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.