Ngôn ngữ lập trình máy tính là các chương trình hoặc hướng dẫn để giao tiếp với máy tính. Có một loạt các ngôn ngữ được sử dụng. Tuy nhiên, những cái phổ biến nhất bao gồm C + + và Java.
C + + và Java là các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (có nghĩa là dữ liệu được lưu trữ trong các đối tượng) nhưng khác nhau theo nhiều cách.
Các nội dung chính
- C là ngôn ngữ lập trình thủ tục được phát triển vào những năm 1970, trong khi Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển vào những năm 1990.
- Java bao gồm quản lý bộ nhớ tích hợp và thu gom rác, đơn giản hóa việc cấp phát và giải phóng bộ nhớ, trong khi C yêu cầu lập trình viên quản lý bộ nhớ thủ công.
- Java được thiết kế để tương thích đa nền tảng, chạy trên Máy ảo Java (JVM), trong khi mã C phải được biên dịch cho một nền tảng cụ thể để chạy tự nhiên.
C ++ so với Java
C ++ là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có mục đích chung, có thể tạo phần mềm hệ thống cấp thấp và ứng dụng hiệu suất cao. Java cũng là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, nhưng nó được thiết kế độc lập với nền tảng, nghĩa là cùng một đoạn mã có thể chạy trên các nền tảng khác nhau mà không cần sửa đổi.
Tuy nhiên, những điều trên không phải là điểm khác biệt duy nhất. So sánh giữa cả hai thuật ngữ trên các thông số nhất định có thể làm sáng tỏ các khía cạnh tinh tế:
Bảng so sánh
Tham số so sánh | C + + | Java |
---|---|---|
Dựa trên khái niệm | Viết một lần được biên dịch ở bất cứ đâu. | Viết một lần, chạy mọi nơi, mọi nơi. |
Loại ngôn ngữ lập trình | Một ngôn ngữ thủ tục và hướng đối tượng | Chỉ có ngôn ngữ hướng đối tượng |
Loại ngôn ngữ | Tổng hợp | Biên dịch + Phiên dịch |
Sự phụ thuộc vào nền tảng | Ngôn ngữ phụ thuộc vào nền tảng | Không phụ thuộc vào nền tảng |
Khả năng tương thích ngôn ngữ khác | Có, với hầu hết các ngôn ngữ cấp cao | Không tương thích, không tương thích ngược |
Cơ chế đầu vào | Câu lệnh đầu vào/đầu ra | Phức tạp hơn |
Mối quan hệ của mã nguồn và tên tệp | Không có mối quan hệ | Vâng, một mối quan hệ tồn tại |
Giao diện với các thư viện | Cho phép gọi trực tiếp đến thư viện hệ thống gốc | Chỉ thông qua giao diện gốc Java |
Tính di động | Không di động | Tính di động ở đó vì nó có thể được thực thi trên mọi nền tảng |
Quá tải toán tử có được phép không? | Có | Không, chỉ cho phép quá tải phương thức |
Loại phân cấp gốc | Không có hệ thống phân cấp gốc | Theo hệ thống phân cấp gốc đơn |
Kiểm soát truy cập | Linh hoạt | Phức tạp |
Phát hiện trách nhiệm lỗi thời gian chạy | Trách nhiệm của lập trình viên | Hệ thống kiểm soát |
Quản lý bộ nhớ | Hướng dẫn sử dụng | quản lý hệ thống |
Có hỗ trợ luồng tích hợp sẵn không? | Không, nó dựa vào thư viện của bên thứ ba | Có |
Mối quan hệ phần cứng | Gần với phần cứng | Không tương tác nhiều với phần cứng |
Tính nhất quán giữa các loại nguyên thủy và đối tượng | Có | Không |
Hỗ trợ cho trình biên dịch và thông dịch viên | Chỉ dành cho trình biên dịch | Cả trình biên dịch và trình thông dịch |
Hỗ trợ con trỏ | Cung cấp hỗ trợ vững chắc cho con trỏ | Cung cấp hỗ trợ hạn chế |
Hỗ trợ bàn phím ảo | Có | Không |
Hỗ trợ lập trình | Cả lập trình thủ tục và lập trình hướng đối tượng | Mô hình lập trình hướng đối tượng duy nhất |
Hỗ trợ cho cấu trúc | Có | Không |
Sự thích hợp | Lập trình hệ thống, hệ điều hành, ứng dụng chơi game | Lập trình ứng dụng, ứng dụng trên nền web |
C ++ là gì?
Bjarne Stroustrup của AT & T Bell Laboratories vào năm 1979 lần đầu tiên phát triển C++. C++ là ngôn ngữ lập trình trung cấp (có tất cả các thuộc tính của ngôn ngữ C, nghĩa là được xây dựng trên C) và cả thuộc tính của ngôn ngữ cấp cao và cấp thấp.
C + + là một ngôn ngữ lai vì nó hỗ trợ lập trình hướng đối tượng và thủ tục.
Ý tưởng đằng sau C + + là "viết một lần và biên dịch mọi nơi." Ngôn ngữ C++ tương thích với các ngôn ngữ cấp cao khác và hỗ trợ nhiều kiểu kế thừa khác nhau (thậm chí nhiều kiểu kế thừa).
Các ưu điểm khác bao gồm tính năng hướng đối tượng, cho phép sử dụng lại mã và cung cấp cho lập trình viên quyền kiểm soát bộ nhớ quản lý, lập trình đa mô hình, xử lý ngoại lệ và nạp chồng hàm.
C + + không tránh khỏi những nhược điểm. Những vấn đề thông thường bao gồm mức tiêu thụ bộ nhớ nhiều hơn do con trỏ, vấn đề bảo mật, không có quản lý luồng tích hợp, độ phức tạp trong môi trường cấp cao, khó áp dụng cho ứng dụng web và không hỗ trợ thu gom rác.
C + + chủ yếu được sử dụng trong phát triển ứng dụng và hệ thống.
Công dụng khác đâu C + + lý tưởng nhất có thể được triển khai bao gồm các hệ điều hành nổi tiếng, xử lý hình ảnh kỹ thuật số, đồ họa 3D, mô phỏng số học thời gian thực, lưu trữ đám mây, chuyển mạch điện thoại lập trình và thậm chí cả các hệ thống ứng dụng ngân hàng lõi.
Java là gì?
Java là ngôn ngữ lập trình đa mục đích, cấp cao và nâng cao được phát triển vào năm 1991 bởi Sun Microsystems. Java ban đầu được gọi là OAK nhưng sau đó được đổi tên thành Java vào năm 1995 để tận dụng lợi thế của world wide web.
Ý tưởng đằng sau Java ngôn ngữ là “Viết một lần, chạy mọi nơi, mọi nơi.” Khái niệm này có thể thực hiện được trong thực tế vì mã byte do trình biên dịch Java tạo ra độc lập với nền tảng và có thể chạy trên bất kỳ máy nào.
Java là một ngôn ngữ hướng đối tượng với các thuộc tính cao cấp. Java có thể chạy trên hầu hết các hệ thống như Java máy ảo tồn tại cho nhiều hệ thống.
Java cung cấp một số lợi thế làm cho ngôn ngữ phù hợp để sử dụng web. Một số ứng dụng/trang web thậm chí có thể không mở hoặc hoạt động trừ khi Java được cài đặt.
Java không tránh khỏi những nhược điểm. Java chỉ hỗ trợ một kế thừa mặc dù có thể đạt được hiệu ứng của nhiều kế thừa bằng cách sử dụng các giao diện.
nhược điểm khác của Java bao gồm không tương thích với các ngôn ngữ khác, tiêu thụ nhiều bộ nhớ hơn, các chương trình mất nhiều thời gian để chạy và tăng phần cứng chi phí.
Java chủ yếu được sử dụng để lập trình ứng dụng và là ngôn ngữ được ưa thích nhất trong ngành công nghiệp phần mềm. Cũng thế, Java được sử dụng để phát triển nội dung web.
Java có mặt trên hầu hết các điện thoại di động. Các lĩnh vực ứng dụng khác bao gồm ứng dụng kinh doanh, điện toán đám mây, ứng dụng doanh nghiệp, hoạt ảnh và trò chơi. Java là tương lai của trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn.
Sự khác biệt chính giữa C ++ và Java
- C + + là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, thủ tục không tuân theo một hệ thống phân cấp gốc cụ thể. Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng có một hệ thống phân cấp gốc duy nhất.
- C + + dựa trên “Viết một lần, biên dịch mọi nơi” và tương thích với hầu hết các ngôn ngữ cấp cao khác. Java dựa trên nguyên tắc “Viết một lần, chạy mọi nơi, mọi nơi” nhưng không tương thích với các ngôn ngữ khác.
- C + + nhanh hơn nhưng khó lập trình hơn. Java nhỏ gọn hơn.
- C + + chỉ sử dụng một trình biên dịch. Java sử dụng cả trình biên dịch và trình thông dịch.
- C + + hỗ trợ quá tải toán tử và đa thừa kế và có hỗ trợ cho con trỏ. Java không hỗ trợ nạp chồng toán tử, đa thừa kế và con trỏ.
- C + + không cung cấp hỗ trợ tích hợp cho internet và không thể mang theo được. Java có hỗ trợ tích hợp cho internet và mã byte có thể di động và thực thi được trên mọi nền tảng.