Deed vs Deed of Trust: Sự khác biệt và so sánh

Các điều khoản chứng thư và chứng thư ủy thác bị nhầm lẫn vì chúng có vẻ giống nhau trong kinh doanh bất động sản. Nhưng chúng hoàn toàn khác nhau.

Hai văn bản pháp lý này phục vụ hai mục đích khác nhau. Tuy nhiên, cả hai tài liệu này đều có tầm quan trọng như nhau trong các giao dịch kinh doanh bất động sản.

Các nội dung chính

  1. Chứng thư là một tài liệu pháp lý chuyển quyền sở hữu bất động sản, trong khi chứng thư ủy thác là một tài liệu bảo đảm khoản vay bằng bất động sản làm tài sản thế chấp.
  2. Chứng thư liên quan đến hai bên, người cấp và người được cấp, trong khi chứng thư ủy thác liên quan đến ba bên: người vay, người cho vay và người được ủy thác.
  3. Chứng thư có hiệu lực khi được giao và được chấp nhận, trong khi chứng thư ủy thác có hiệu lực khi được ghi vào hồ sơ của quận.

Chứng thư vs Chứng thư ủy thác

Chứng thư là một văn bản pháp lý được ký và chuyển giao để chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc các quyền hợp pháp từ người bán sang người mua. Hành động ủy thác là một tài liệu tạo ra sự tin cậy bằng cách chuyển tài sản cho người được ủy thác hoặc công ty nắm giữ tài sản cho người mua thay vì người mua.

Chứng thư vs Chứng thư ủy thác

Chứng thư là một tài liệu pháp lý được sử dụng trong kinh doanh bất động sản để chuyển các quyền hợp pháp của tài sản từ người này sang người khác. Nó chứng minh chủ sở hữu mới có đầy đủ quyền sở hữu hợp pháp đối với bất động sản.

Có nhiều loại hành động và việc phân loại được thực hiện dựa trên chế độ bảo hành mà người bán dành cho người mua.

Chứng thư ủy thác được sử dụng để cấp vốn cho hoạt động kinh doanh bất động sản. Nó là một tài liệu được sử dụng trong hầu hết các giao dịch bất động sản. Nó bảo vệ khoản đầu tư của người cho vay.

Cũng đọc:  Giấy phép kết hôn vs Giấy chứng nhận kết hôn: Sự khác biệt và so sánh

Về cơ bản, chứng thư ủy thác cho phép người cho vay tịch thu tài sản nếu người vay không trả đúng hạn hoặc thậm chí vi phạm bất kỳ điều khoản nào được đề cập trong tài liệu.

Bảng so sánh

Các thông số so sánhChứng thưChứng thư ủy thác
Định nghĩaChứng thư ủy thác là văn bản pháp lý giữa bên cho vay và bên đi vay.Chuyển toàn bộ quyền hợp pháp đối với tài sản từ người này sang người khác
Mục đíchCó nhiều loại hành động, chẳng hạn như hành động không có bảo hành, hành động bảo hành chung, v.v.Tài trợ tài sản bất động sản.
Các loạiỞ đây, người vay trả tiền sau khi chứng thư được ký kết.Không có phân loại.
TINH THẦN TRÁCH NHIỆMFullMột phần
Chi PhíỞ đây, người mua thanh toán tiền trước khi chứng thư được ký kết.Ở đây, tiền được trả bởi người vay sau khi chứng thư được ký kết.
Ghim cái này ngay để nhớ sau
Ghim cái này

Chứng thư là gì?

Chứng thư là một tài liệu tiêu đề được sử dụng trong kinh doanh bất động sản để hợp pháp hóa việc mua tài sản. Chứng tỏ chủ sở hữu có quyền hợp pháp đối với tài sản đã giao.

Tài liệu này đề cập đến bất động sản, chuyển nó từ cá nhân hoặc tổ chức này sang cá nhân hoặc tổ chức khác.

Một số tiêu chí nhất định làm cho tài liệu này trở nên hợp pháp. Những yêu cầu đó là tên của người cấp phép, cá nhân hoặc tổ chức bàn giao tài sản hoặc bất kỳ thuật ngữ nào được sử dụng thay thế.

Ngoài ra, người nhận tài sản, tên của anh ta và chữ ký của người cấp cũng phải được liệt kê trong tài liệu. Chứng thư phải có nội dung mô tả tài sản được trao từ người này sang người khác.

Thuật ngữ được sử dụng cho việc bàn giao tài sản từ người này sang người khác là vận chuyển và được sử dụng đặc biệt trong giới bất động sản.

Cũng đọc:  Athens vs Sparta: Sự khác biệt và So sánh

Để có hiệu lực và hợp lệ dưới con mắt của pháp luật, tài liệu của chứng thư phải bao gồm và tuân theo tất cả các quy tắc, điều khoản và ngôn ngữ được đề cập. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là đây không phải là thông tin duy nhất phải có trong tài liệu. 

Giờ đây, người ta cần phải thận trọng khi liệt kê các điều khoản của tài liệu và nên nhờ người có chuyên môn thực hiện để không phát sinh các vấn đề khác.

Tuy nhiên, chứng thư có thể có nhiều loại khác nhau, như chứng thư ủy thác, chứng thư cấp, chứng thư ủy thác, v.v. Sự khác biệt giữa tất cả các chứng thư này nằm ở loại bảo hành mà chủ sở hữu sử dụng để bán tài sản cho người mua.

Chứng thư ủy thác là gì?

Chứng thư ủy thác là một hợp đồng pháp lý trong đó người cho vay bán quyền tài sản cho một bên khác ngoài người đi vay. Ví dụ, khi một ngôi nhà được mua, nó được thực hiện thông qua phương thức tài trợ.

Văn bản ủy thác được hình thành để bảo vệ khoản đầu tư của người cho vay. Do đó, văn bản ủy thác có thể được coi là khoản vay hoặc thế chấp

Do đó, tài liệu này trao cho người cho vay quyền bán tài sản nếu người vay không thực hiện tất cả các điều khoản và điều kiện hoặc thậm chí vi phạm chúng.

Đây được gọi là sức mạnh bán hàng. Nhưng điều đó không có nghĩa là không có chứng thư ủy thác, bạn không thể tịch thu tài sản.

Nhất thiết, vấn đề nảy sinh khi người cho vay không có được chứng thư ủy thác vì nếu không có chứng thư ủy thác, họ không thể khởi kiện ra tòa và kết thúc bằng một quá trình tốn kém thời gian và tiền bạc.

Cũng đọc:  Martin Luther King vs Nelson Mandela: Sự khác biệt và So sánh

Vì vậy, tài liệu về chứng thư ủy thác có thể chứng minh quyền của người cho vay trong tình huống này và cung cấp cho họ cơ sở pháp lý để tiếp tục.

Các quyền hợp pháp của người cho vay vẫn còn nguyên vẹn cho đến khi người vay không trả nợ hoặc khoản vay. Sau khi thanh toán đầy đủ, người vay nhận được tất cả các quyền đối với tài sản và trở thành chủ sở hữu mới.

Như vậy, toàn bộ quyền sở hữu tài sản thuộc về người đi vay.

Sự khác biệt chính giữa chứng thư và chứng thư ủy thác 

  1. Chứng thư là một chứng thư chính thức được chứng nhận bởi luật pháp của tiểu bang cho phép người bán bán toàn bộ quyền sở hữu bất động sản cho người mua. Nhưng chứng thư ủy thác là một loại thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay. 
  2. Trong một chứng thư, người chuyển tài sản được gọi là người bán và người nhận được nó được gọi là người mua. Tuy nhiên, trong một chứng thư ủy thác, người đầu tiên là người cho vay và người thứ hai là người đi vay. 
  3. Chứng thư chuyển giao đầy đủ tất cả các quyền hợp pháp từ người bán sang người mua. Nhưng trong một chứng thư ủy thác, các quyền được chuyển giao sau khi thanh toán được thực hiện đầy đủ. 
  4. Sau khi ký chứng thư, người mua được toàn quyền sử dụng tài sản. Nhưng trong một chứng thư ủy thác, nó phụ thuộc vào các điều khoản mà người cho vay đề cập đến việc người vay có được toàn quyền sử dụng tài sản hay không. 
  5. Trong một chứng thư, người nhận không cần phải trả số tiền nào. Nhưng người vay phải trả số tiền đã quyết định trong một chứng thư ủy thác. 
Sự khác biệt giữa chứng thư và chứng thư ủy thác
dự án
  1. https://heinonline.org/hol-cgi-bin/get_pdf.cgi?handle=hein.journals/washlr41&section=12
  2. https://heinonline.org/hol-cgi-bin/get_pdf.cgi?handle=hein.journals/amlr61&section=51
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Emma Smith có bằng Thạc sĩ tiếng Anh của Cao đẳng Irvine Valley. Cô là Nhà báo từ năm 2002, viết các bài về tiếng Anh, Thể thao và Pháp luật. Đọc thêm về tôi trên cô ấy trang sinh học.