Ngành công nghiệp ô tô đã toàn cầu hóa và cách mạng hóa để phục vụ mọi nhu cầu và bao gồm khách hàng từ các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Cơ sở của phân khúc xe nhỏ là việc mua và vận hành với chi phí thấp.
Những chiếc xe này còn được gọi là xe ngựa. Hai loại ô tô chính trong phân khúc ô tô nhỏ là ô tô tiết kiệm và ô tô nhỏ gọn.
Các nội dung chính
- Xe phổ thông ưu tiên tiết kiệm nhiên liệu và khả năng chi trả, trong khi xe nhỏ gọn tập trung vào khả năng sử dụng không gian và khả năng cơ động.
- Những chiếc xe nhỏ gọn cung cấp nhiều không gian nội thất và chở hàng hơn những chiếc xe bình dân.
- Xe phổ thông có giá mua và chi phí vận hành thấp hơn xe nhỏ gọn.
Ô tô kinh tế vs Ô tô nhỏ gọn
Ô tô tiết kiệm là ô tô giá rẻ được sản xuất cho những người tìm kiếm một mức giá phải chăng, và chúng nhỏ, nhẹ và hiệu quả. Xe nhỏ gọn là những chiếc xe hơi đắt tiền nhưng vẫn phù hợp với túi tiền của một tầng lớp người tiêu dùng. Họ có động cơ mạnh mẽ và cung cấp các tính năng khác nhau.

Xe hạng phổ thông được sản xuất và cung cấp với giá thành thấp. Chúng được xây dựng để phục vụ những khách hàng đang tìm kiếm một chiếc xe hơi ở mức giá phải chăng.
Những chiếc xe này có trọng lượng nhẹ và không có nhiều biến thể cũng như chức năng. Xe phổ thông có công nghệ khởi động và dừng và tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả.
Trong khi xe nhỏ gọn nằm giữa xe subcompact và xe cỡ trung, chúng có giá cao hơn xe phổ thông nhưng vẫn nằm trong phân khúc bình dân.
Những chiếc xe này lớn hơn và có động cơ mạnh mẽ tương đối. Ngoài ra còn có nhiều mẫu mã và tính năng khác nhau để khách hàng lựa chọn.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Ô tô hạng phổ thông | xe nhỏ gọn |
---|---|---|
Equipment | Chỉ cung cấp các tính năng cơ bản | Các tính năng tùy chọn có thể được thêm vào và tùy chỉnh |
Kích thước và không gian | Nhỏ hơn và chỉ có hai cửa | Lớn hơn và có cả biến thể hai cửa và bốn cửa |
HIỆU QUẢ | Động cơ được tối ưu hóa hoạt động tốt nhất trong thành phố để tăng tốc và phanh thường xuyên | Không hạn chế về kích thước động cơ. Dự phòng cho các tùy chọn động cơ lớn hơn và nhỏ hơn |
cưỡi ngựa thoải mái | Do kích thước nhỏ, chúng dễ dàng di chuyển qua các làn đường hẹp và giao thông nhưng không mang lại sự thoải mái | Có kích thước và trọng lượng lớn hơn, khả năng xử lý nâng cao và hệ thống treo được tối ưu hóa |
Sự tiêu thụ xăng dầu | Cung cấp 30 - 35 dặm cho mỗi gallon trong lái xe thành phố | Động cơ nhỏ hơn có thể cung cấp ít hơn bằng 25 – 30 dặm cho mỗi gallon trong khi động cơ lớn hơn có thể cung cấp quãng đường nhiều hơn |
Xe kinh tế là gì?
Ô tô phổ thông được gọi là những chiếc ô tô được sản xuất và có sẵn với chi phí thấp. Những chiếc xe này nhỏ, giá cả phải chăng, nhẹ và có thiết kế và tính năng đơn giản.
Những chiếc xe tiết kiệm thậm chí còn xem xét các thông số như thời gian, giá nhiên liệu, địa điểm, văn hóa và thu nhập hoặc ngân sách của người mua. Nó cung cấp các hoạt động chi phí thấp. Nó chứa tất cả các yêu cầu tối thiểu.
Khi ô tô lần đầu tiên được tung ra thị trường, chúng được coi là món đồ chơi nguy hiểm của giới nhà giàu. Sau đó, các lĩnh vực khác của xã hội đã được xem xét.
Chiếc xe phổ thông đầu tiên là Ford Model T vào năm 1920 và Austin 7 là đối thủ cạnh tranh của nó. Năm 1940, Volkswagen Beetle là một sự lựa chọn mới. Trong tình hình hiện tại, hầu hết các nhà sản xuất đều có xe phổ thông.
Xe phổ thông là loại xe nhỏ hơn. Họ có chỗ ngồi cho bốn hành khách. Xe hạng phổ thông rất lý tưởng cho việc lái xe trong thành phố vì nó dễ dàng lái qua những làn đường hẹp và mật độ giao thông đông đúc trong thành phố.
Chúng không có thiết kế hoặc tính năng độc đáo nhưng có tất cả các thiết bị tiện dụng thiết yếu. Nó có một yêu cầu động cơ tối thiểu.
Xe kinh tế tiết kiệm nhiên liệu. Chúng được tạo ra để phục vụ cho phân khúc bình dân của xã hội. Xe hạng phổ thông có động cơ dung tích nhỏ.
Nó có tối đa bốn xi lanh. Nó có một đánh giá an toàn và cung cấp chất lượng và kinh nghiệm lái xe mượt mà.

Ô tô nhỏ gọn là gì?
Ô tô cỡ nhỏ là một phân khúc ô tô cỡ nhỏ có thể được phân loại giữa ô tô cỡ nhỏ và ô tô cỡ trung. Nó còn được gọi là xe gia đình cỡ nhỏ.
Xe nhỏ gọn có chiều dài 160-190 inch và có thể tích khoảng 100-110 feet khối. Trọng lượng của những chiếc xe nhỏ gọn có thể dao động trong khoảng 2920 pound.
Xe compact nằm giữa sedan và hatchback.
Xe nhỏ gọn có kích thước lớn hơn so với xe phổ thông. Ban đầu, ô tô nhỏ gọn là loại ô tô nhỏ nhất hiện có trên thị trường, nhưng hiện nay có những ô tô hạng nhỏ thậm chí còn nhỏ hơn cả ô tô hạng nhỏ.
Những chiếc xe nhỏ gọn rất lý tưởng để lái xe trong thành phố hoặc những chuyến đi ngắn ngày và đi chơi cùng gia đình. Những chiếc xe này có 4 cửa và thuộc dạng hatchback và wagon nhỏ gọn.
Nó cho phép chỗ ngồi cho tối đa 5 người. Một số xe nhỏ gọn thậm chí còn có các tính năng bổ sung như hộp số tự động và các tính năng khác.
Sức chứa hành lý trong những chiếc xe nhỏ gọn là vừa phải. Nó cung cấp ít hơn hoặc bằng 14 feet khối không gian cho hành lý. Có thể chứa được một vali lớn và một vali vừa với nhiều túi nhỏ.
Nó cũng cung cấp quãng đường đi tốt cho các chuyến đi trong thành phố. Số km đi được là khoảng 25-30 dặm/gallon, tùy thuộc vào động cơ của xe.

Sự khác biệt chính giữa Xe hạng phổ thông và Xe cỡ nhỏ
- Xe hạng phổ thông rẻ hơn và có giá phải chăng hơn, trong khi xe hạng nhỏ có giá cao hơn xe hạng phổ thông.
- Xe hạng phổ thông có ít không gian chở hàng hơn và chở tối đa 4 hành khách, trong khi xe nhỏ gọn có nhiều không gian chở hàng hơn và cung cấp không gian cho tối đa 5 hành khách.
- Xe hạng phổ thông lý tưởng cho việc đi lại hàng ngày, trong khi xe nhỏ gọn lý tưởng cho việc lái xe trong thành phố, các chuyến đi ngắn ngày và đi chơi.
- Xe hạng phổ thông không cung cấp khả năng tùy chỉnh các tính năng, trong khi xe nhỏ gọn cung cấp khả năng tùy chỉnh các tính năng như động cơ lớn hơn và mạnh hơn cũng như các tính năng cơ học và an toàn bổ sung.
- Xe hạng phổ thông cung cấp công nghệ khởi động và dừng hiệu quả cũng như giảm lượng khí thải, trong khi xe nhỏ gọn có khả năng tăng tốc tối đa, tiết kiệm nhiên liệu, hệ thống treo tối ưu và khả năng xử lý tốt hơn.
