EER, hay tỷ lệ hiệu quả năng lượng và SEER hay tỷ lệ hiệu quả năng lượng theo mùa, đều là các xếp hạng liên quan đến hiệu suất năng lượng của thiết bị làm mát gia đình, máy điều hòa không khí, khi Nhiệt độ bên ngoài thay đổi. Chúng là điển hình trong mọi thiết bị. Vì vậy, biết sự kết hợp chính xác là rất quan trọng để chọn đúng thiết bị phù hợp.
Các nội dung chính
- EER đo lường hiệu quả làm mát ở một nhiệt độ ngoài trời duy nhất, trong khi SEER tính toán hiệu quả ở các nhiệt độ khác nhau.
- Xếp hạng SEER cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả năng lượng cho các hệ thống điều hòa không khí, làm cho nó trở thành thước đo ưa thích của người tiêu dùng.
- Xếp hạng SEER cao hơn cho thấy hiệu quả năng lượng tốt hơn và có thể dẫn đến chi phí năng lượng thấp hơn cho chủ nhà.
EER so với SEER
Sự khác biệt giữa tỷ lệ hiệu quả năng lượng hoặc EER và tỷ lệ hiệu quả năng lượng theo mùa hoặc SEER là SEER đo lường hiệu quả hoạt động của hệ thống làm mát trong một mùa làm mát thông thường, trong khi EER là phép đo tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng của máy điều hòa không khí trong một mùa cụ thể. nhiệt độ ngoài trời.

Tỷ lệ EER trong thiết bị càng cao (với các hệ số nhất định và không đổi), máy điều hòa không khí càng hoạt động hiệu quả hơn vì nó đo hiệu suất ở nhiệt độ ngoài trời cụ thể là 95 độ F. Đó là hiệu suất của điều hòa ở thời điểm làm mát cao nhất.
SEER là cách phổ biến nhất để đo hiệu suất năng lượng của máy điều hòa không khí vì nó có thể hoạt động trong cả mùa. Bản thân nó là duy nhất vì chữ 'S' trong SEER, viết tắt của 'theo mùa'. Do đó, nó có thể hoạt động ở nhiều nhiệt độ khác nhau, từ 65 đến 104 độ F.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | EER | TÌM KIẾM |
---|---|---|
Hình thức đầy đủ | Tỷ lệ hiệu quả năng lượng | Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng theo mùa |
Sử dụng | EER đo lường hiệu quả ở nhiệt độ cụ thể tại thời điểm làm mát cao điểm. | SEER đo lường hiệu quả trong một phạm vi nhiệt độ tại một mùa cụ thể. |
Loại thiết bị ưu tiên | EER được ưu tiên cho máy điều hòa không khí trong phòng. | SEER được ưu tiên cho máy điều hòa không khí trung tâm. |
Nhiệt độ cụ thể | Nhiệt độ ngoài trời cụ thể mà tại đó EER đo lường hiệu quả là 95 độ F. | Phạm vi nhiệt độ mà các bài kiểm tra xếp hạng SEER nằm trong khoảng từ 65 đến 104 độ F. |
Sự phù hợp theo vị trí | Xếp hạng EER cao phải được ưu tiên khi vị trí có nhiệt độ từ 95 độ F trở lên. | Xếp hạng tốt của SSR phải được xem xét cho các khu vực có khí hậu ôn hòa. |
EER là gì?
EER, hay tỷ lệ hiệu suất năng lượng, là phép đo chuẩn về hiệu suất năng lượng của máy điều hòa không khí ở nhiệt độ cụ thể. Nhiệt độ ở thời điểm làm mát cao nhất, ở nhiệt độ cao nhất, tức là 95 độ F. Những điều này phù hợp với máy điều hòa không khí trong phòng như máy điều hòa không khí cửa sổ, máy điều hòa không khí gắn tường, máy điều hòa không khí mini-split không ống dẫn, máy điều hòa không khí di động, v.v. Xếp hạng hiệu suất năng lượng cao của EER trong máy điều hòa không khí phù hợp nhất với những khu vực có nhiệt độ ngoài trời cao, 95 độ F trở lên.
Máy điều hòa không khí có xếp hạng hiệu suất năng lượng cao hoạt động hiệu quả hơn. Giá mua của họ cao hơn một chút so với phần còn lại, nhưng họ tiêu thụ ít điện hơn và tuổi thọ cao hơn, bù lại giá cao hơn trong thời gian dài. Xếp hạng khác nhau từ thiết bị này sang thiết bị khác, tùy thuộc vào công suất của chúng. Xếp hạng tối thiểu phải là 6, dao động từ 9.4 đến 10.7 đối với sản phẩm tốt nhất trên thị trường hiện tại.
Việc tính toán EER là một quá trình đơn giản hóa và ít phức tạp hơn nhiều so với SEER. Nó được tính bằng cách chia công suất làm mát được đo bằng Đơn vị nhiệt Anh (BTU) cho số giờ công suất làm mát tối đa. Phương trình có thể được đóng khung như dưới đây-
EER = Công suất làm mát (BTU tối đa) theo Watt-giờ làm mát tối đa
SEER là gì?
SEER, hay tỷ lệ hiệu suất năng lượng theo mùa, là cách phổ biến nhất để đo hiệu suất năng lượng tổng thể của máy điều hòa không khí trong một phạm vi nhiệt độ trong một mùa cụ thể. Xếp hạng SEER kiểm tra và tính toán hiệu suất ở nhiều nhiệt độ khác nhau, từ 65-104 độ F. Không giống như EER, nó có thể tính toán hiệu suất ở cả số giờ làm mát cao và thấp.
Các thiết bị có xếp hạng SEER cao hơn làm cho nó tốt hơn so với các thiết bị khác có xếp hạng SEER thấp hơn. Nó được tính bằng tỷ lệ giữa hiệu quả làm mát được đo bằng Đơn vị nhiệt Anh (BTU) và tổng năng lượng tiêu thụ tính bằng watt-giờ. Hiện nay, có nhiều loại máy điều hòa không khí được xếp hạng SEER có sẵn trên thị trường. Hầu hết các mô hình SEER chức năng, lỗi thời nhất có thể được thay thế bằng cách thay thế một phần thiết bị hoặc bằng cách chỉ định cài đặt mới. Do tính sẵn có rộng rãi và dễ dàng của chúng, việc thay thế cũng tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, do việc thay thế và lắp đặt như vậy, chất lượng của thiết bị và hiệu quả làm mát có thể bị suy giảm.
Hiện tại, xếp hạng SEER cao nhất là xếp hạng của máy điều hòa không khí hệ thống phân chia khu dân cư, ở mức 20 SEER trở lên. Các thiết bị có SEER cao hơn một chút so với các thiết bị khác vì chúng có cuộn dây lớn hơn và nhiều máy nén. Một số trong số chúng thậm chí còn được thiết kế với lưu lượng môi chất lạnh và luồng không khí cung cấp thay đổi.
Sự khác biệt chính giữa EER và SEER
- EER là viết tắt của Tỷ lệ hiệu quả năng lượng, trong khi SEER là viết tắt của Tỷ lệ hiệu quả năng lượng theo mùa. Chữ 'S' trong SEER tạo nên sự khác biệt giữa hai chữ này.
- EER là xếp hạng của máy điều hòa không khí để đo hiệu quả sử dụng năng lượng khi nhiệt độ bên ngoài lên đến đỉnh điểm. Xếp hạng SEER của hệ thống làm mát không khí có khả năng đo lường hiệu quả sử dụng năng lượng ở một phạm vi nhiệt độ trong tổng thể một mùa.
- Nhiệt độ bên ngoài cao nhất được đặt cho EER là 95 độ F. SEER tuân theo phạm vi Nhiệt độ là 65 độ F đến 104 độ F.
- EER phù hợp nhất cho máy điều hòa không khí trong phòng như máy điều hòa không khí uống được, máy điều hòa không khí chia nhỏ, cửa sổ, v.v. SEER chỉ phù hợp với hệ thống làm mát không khí trung tâm.
- EER được ưu tiên ở những khu vực có nhiệt độ cao, 95 độ F trở lên. SEER được ưu tiên sử dụng ở những vùng có khí hậu ôn hòa.