Ethanol vs Ethanoic Acid: Sự khác biệt và so sánh

Mọi người nhầm lẫn giữa Ethanol và axit Ethanoic vì sự giống nhau về tên của chúng. Ngoại trừ điều này, mối liên kết chung duy nhất giữa cả hai là trạng thái thể chất của họ. Cả hai đều ở dạng lỏng và không màu. Ngoài hai yếu tố này, cả hai axit đều có nhiều điểm khác biệt. 

Ethanol đơn giản là cồn, là chất lỏng dễ cháy và dễ bay hơi, đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu thay thế. Nó là một chất thần kinh như một loại thuốc giải trí và một thành phần tích cực trong đồ uống có cồn.

Ngược lại, axit Ethanoic là axit cacboxylic kế tiếp với axit formic. Trên toàn cầu, nhu cầu của nó lên tới 6.5 triệu tấn mỗi năm.

Mật độ, mùi, hương vị, điểm sôi và điểm nóng chảy của chúng, mọi thứ đều khác nhau. Công thức phân tử của etanol là C2H5OH và axit ethanoic là CH3COOH.

Các nội dung chính

  1. Ethanol là một loại rượu có công thức hóa học C2H5OH, trong khi axit ethanoic là một axit cacboxylic có CH3COOH.
  2. Ethanol là một chất lỏng không màu, có mùi nhẹ thường được sử dụng làm nhiên liệu và dung môi. Đồng thời, axit ethanoic là một chất lỏng không màu, có mùi mạnh thường được sử dụng trong sản xuất giấm.
  3. Ethanol có nhiệt độ sôi thấp hơn axit ethanoic nên dễ bay hơi và ít axit hơn axit ethanoic.

Ethanol so với axit Ethanoic

Ethanol, còn được gọi là rượu etylic, là một chất lỏng không màu, dễ cháy, thường được sử dụng làm dung môi, nhiên liệu và trong đồ uống có cồn. Công thức hóa học của nó là C2H5OH. Axit etanoic, còn được gọi là axit axetic, là một chất lỏng trong suốt, không màu, có mùi hăng, sắc nét. Công thức hóa học của nó là CH3COOH. 

Ethanol so với axit Ethanoic

Bảng so sánh

Các thông số so sánhethanol axit etanoic
Tên IUPACTên gọi của Ethanol theo Liên minh Hóa học Thuần túy và Ứng dụng Quốc tế (IUPAC) cũng giống như tên gọi của nó.Liên minh hóa học thuần túy và ứng dụng quốc tế (IUPAC) tên của một axit Ethanoic là một axit axetic.
Công thức phân tửCông thức phân tử của nó là C2H5Ồ.Công thức phân tử của nó là CH3COOH.
Tỉ trọng0.789 g / cm31.05 g / cm3
OdourNó có mùi giống như nước hoa dễ chịu.Nó có mùi hăng hoặc mùi giấm.
Nếm thửĐó là Đốt cháy và Đắng.Đó là chua.
Độ sôiNó có điểm sôi là 78.37 ℃ hoặc 173.1 ℉.Nó có điểm sôi là 117.9 ℃ hay 244.2 ℉.
Điểm nóng chảyNó có điểm nóng chảy -114.1 ℃ hoặc -173.5 ℉.Nó có điểm nóng chảy là 16.6 ℃ hoặc 61.9 ℉.
Nhóm chức năngNó có rượu (-OH) là một nhóm chức năng.Nó có axit cacboxylic (-OOH) là một nhóm chức năng.
Sự tồn tại của các nhóm khácCác nhóm Ethyl và Hydroxyl tồn tại trong Ethanol.Các nhóm Methyl và Cacboxyl tồn tại trong Ethanol.
Bài kiểm tra giấy quỳNó thể hiện 7.33 pThang H ở một nồng độ.Nó thể hiện 2 đến 4 pThang H ở một nồng độ.
NaHCO3 Thử nghiệmNó không phản ứng với sodium bicarbonate.Nó phản ứng với natri bicacbonat và giải phóng CO2 khí ga.
Lễ phục sinhNó chỉ tạo thành Ester sau khi phản ứng với sự có mặt của axit ethanoic.Nó tạo thành Ester sau khi phản ứng với sự có mặt của axit Sulfuric.
Khối lượng phân tửXX
Được dùng choNó có thể được sử dụng như một chất khử trùng hoặc để làm đồ uống có cồn.Nó có thể được sử dụng như một chất tẩy rửa nhà vệ sinh hoặc để làm giấm.

Ethanol là gì?

Tên gọi của Ethanol theo Liên minh Hóa học Thuần túy và Ứng dụng Quốc tế (IUPAC) cũng giống như tên gọi của nó.

Công thức phân tử của nó là 'C2H5OH,' và Mật độ của nó là 0.789 g/cm3. Nó có vị đắng, cháy và dễ chịu hương thơm-như mùi. Nó có thể được sử dụng như một chất khử trùng hoặc để làm đồ uống có cồn.

Khối lượng mol của axit này là 46.07 g/mol. Điểm nóng chảy của Ethanol là -114.1 oC hoặc -173.5 ℉. Và điểm sôi của nó là 78.37oC hoặc 173.1℉. Trong quá trình lên men, ethanol được hình thành bằng cách sử dụng các loại nấm men như Saccharomyces cerevisiae hoặc Schizo-saccharomyces.

Bài kiểm tra giấy quỳ thể hiện thang đo pH (thế năng của hydro) 7.33. Nó không phản ứng với natri bicacbonat. Nó chỉ tạo thành Ester sau phản ứng với sự có mặt của axit ethanoic. Nó có rượu (-OH) là một nhóm chức năng. Ngoài ra, còn có các nhóm Ethyl và Hydroxyl tồn tại.

ethanol

Axit Ethanoic là gì? 

Liên minh hóa học thuần túy và ứng dụng quốc tế (IUPAC) tên của một axit Ethanoic là một axit axetic. Nó có vị chua và mùi hăng hoặc mùi giấm. Công thức phân tử của nó là 'CH3COOH,' và mật độ của nó là 1.05 g/cm3. Nó có thể được sử dụng như một chất tẩy rửa nhà vệ sinh hoặc để làm giấm.

Nó thể hiện thang đo pH 2-4 (tiềm năng của hydro) trong Bài kiểm tra giấy quỳ. Nó phản ứng với natri bicacbonat và giải phóng CO2 khí ga. Nó cũng tạo thành Ester sau phản ứng với sự có mặt của axit Sulfuric.

Nó có axit cacboxylic (-OOH) là một nhóm chức năng. Ngoài ra, còn có các nhóm Methyl và Carboxyl tồn tại. 

Khối lượng mol của axit này là 60.052 g/mol. Trong quá trình lên men, vi khuẩn Acetobacter tạo thành axit Ethanoic. Khi axit etanoic đi qua dung dịch nước vôi trong, nó trở nên mờ đục và trở thành khí CO2 khí ga. Điểm sôi của nó là 17.9 ℃ hay 244.2 ℉. Và điểm nóng chảy là 16.6 ℃ hoặc 61.9 ℉. 

axit ethanoic

Sự khác biệt chính giữa Ethanol và Axit Ethanoic 

  1. Công thức phân tử của Ethanol là C2H5OH, trong khi axit Ethanoic là CH3COOH.
  2. 0.789 g/cm3 là mật độ của etanol, trong khi 1.05 g/cm3 là axit etanoic.
  3. Đầu tiên có mùi giống như nước hoa dễ chịu. Ngược lại, loại thứ hai có mùi hăng hoặc mùi giấm.
  4. Ethyl có vị hơi cháy và đắng. Axit axetic có vị chua.
  5. Điểm sôi của Ethanol là 78.37 ℃ hay 173.1℉. Ngược lại, axit Ethanoic là 117.9 ℃ hoặc 244.2 ℉.
  6. Điểm nóng chảy của lần đầu tiên là -114.1 ℃ hoặc -173.5 ℉. Mặt khác, cái thứ hai là 16.6 ℃ hoặc 61.9 ℉.
  7. Trước đây có rượu (-OH) là một nhóm chức năng. Ngược lại, thành công có một axit cacboxylic (-OOH).
  8. Ethanol thể hiện thang đo pH 7.33 trong phép thử trên giấy quỳ, trong khi axit ethanoic thể hiện thang đo pH từ 2 đến 4.
  9. Cái trước không phản ứng với natri bicarbonate. Ngược lại, chất sau phản ứng và giải phóng CO2 khí ga.
  10. Khối lượng mol của etanol là 46.07 g/mol, trong khi khối lượng mol của axit ethanoic là 60.052 g/mol.
dự án
  1. https://pubs.acs.org/doi/abs/10.1021/je300810p 
  2. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0378775301010679 
  3. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0022328X04004668 

Bài viết này đã được viết bởi: Supriya Kandekar

Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Piyush Yadav đã dành 25 năm qua làm việc với tư cách là một nhà vật lý trong cộng đồng địa phương. Anh ấy là một nhà vật lý đam mê làm cho khoa học dễ tiếp cận hơn với độc giả của chúng tôi. Ông có bằng Cử nhân Khoa học Tự nhiên và Bằng Sau Đại học về Khoa học Môi trường. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.