Hạt lanh có tên khoa học Linum usitatissimum là thực phẩm có nguồn gốc thực vật. Có hai loại hạt lanh, một loại có màu nâu và loại còn lại có màu vàng hoặc vàng.
Cả hai đều có giá trị dinh dưỡng gần giống nhau. Nó chứa các loại vitamin và khoáng chất khác nhau như canxi, sắt, magiê, kali và kẽm.
Các nội dung chính
- Hạt lanh vàng có vị nhẹ hơn hạt lanh nâu và được ưa chuộng để nướng, trong khi hạt lanh nâu có hương vị hạt dẻ hơn và được dùng cho các món mặn.
- Hạt lanh vàng nhẹ hơn hạt lanh nâu và đắt hơn, trong khi hạt lanh nâu được bán rộng rãi hơn và rẻ hơn.
- Cả hạt lanh vàng và nâu đều là nguồn axit béo omega-3 tốt và nguồn chất xơ.
Hạt lanh vàng vs nâu
Sự khác biệt giữa hạt lanh vàng và hạt lanh nâu nằm ở lượng axit Alpha-linolenic (ALA) có mặt.1 muỗng canh hạt lanh Nâu chứa 59% axit béo Omega 3, trong khi cùng một lượng hạt lanh Vàng chứa 51% axit béo Omega 3. Theo số lượng chất chống oxy hóa có trong hạt lanh, chúng ta có thể phát hiện ra rằng hạt màu nâu có hàm lượng chất chống oxy hóa cao hơn hạt màu vàng.

Hạt lanh vàng bao gồm 35.5% chất béo, 23% protein và 30% carbohydrate. Những hạt lanh vàng này chủ yếu được trồng ở vùng thảo nguyên Bắc Dakota.
Đây là lý do tại sao hạt lanh vàng này còn được gọi là vàng Dakota. Nó được những người muốn giảm cân yêu thích vì lượng chất béo chứa trong nó ít hơn nếu hạt lanh được mô tả ở trên.
Hạt lanh nâu bao gồm 38% chất béo, 28% carbohydrate và 24.5% protein. Nó được tìm thấy ở khu vực Canada.
Canada còn được biết đến là nước trồng hạt lanh nâu lớn nhất và những hạt lanh này chứa nhiều chất béo và protein hơn so với hạt lanh vàng. Bạn cũng có thể dễ dàng tìm thấy hạt lanh màu nâu vì chúng có sẵn ở bất kỳ cửa hàng tạp hóa nào gần đó.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Hạt lanh vàng | hạt lanh nâu |
---|---|---|
Sự có sẵn | Chúng chủ yếu có sẵn trong các cửa hàng, chẳng hạn như những cửa hàng chuyên dụng. | Đây là những dễ dàng có sẵn trong các cửa hàng tạp hóa. |
Lượng axit alpha-linoleic | 51% axit béo omega-3 được tìm thấy trong một muỗng canh. | 59% axit béo omega-3 có trong một muỗng canh hạt lanh nâu. |
quy trình bán hàng | Bán dưới dạng nguyên hạt | Được bán ở cả dạng nguyên hạt và dạng xay. |
Chất chống oxy hóa | Một mức độ thấp hơn của chất chống oxy hóa đã được tìm thấy. | Chất chống oxy hóa cấp cao hơn được tìm thấy. |
Công thức nấu ăn | Có thể được ẩn trong công thức nấu ăn. | Nó có thể được nhìn thấy trong các công thức nấu ăn khi nó phát ra màu sắc. |
Hạt lanh vàng là gì?
Hạt lanh vàng được trồng để lấy hạt, chất xơ và dầu lanh. Nó bổ dưỡng hơn hạt lanh nâu. Nó còn được gọi là vàng Solin và Dakota.
Hạt lanh vàng có một số lợi ích sức khỏe và được chia thành axit béo omega-3, axit béo Omega-6 và axit béo Omega-3 axit Alpha-linolenic. Nó là một nguồn chính của chất xơ ăn kiêng.
Chất xơ làm chậm quá trình tiêu hóa. Hạt lanh vàng chứa các khoáng chất như sắt, canxi, magiê và kali cộng với 6g protein trong 3 muỗng canh hạt lanh.
Chứa một lượng lớn khoáng chất và chất xơ này, hạt lanh được ăn nguyên hạt hoặc ở dạng xay, nhưng nó được ưa thích hơn ở dạng xay vì các chất dinh dưỡng sẽ có sẵn tốt hơn trong cơ thể nếu nó được dùng ở dạng xay.
Hạt lanh vàng được tìm thấy ở thảo nguyên Bắc Dakota và Canada. Nó đắt hơn so với hạt lanh nâu. Đôi khi câu hỏi đặt ra, tại sao nó được trồng? Câu trả lời đơn giản là nó được trồng để lấy hạt, chất xơ và dầu.
Nó không thể được lấy từ bất kỳ cửa hàng tạp hóa nào gần đó, nhưng nó chỉ có ở các cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thành phần của hạt lanh vàng bao gồm 37.5% chất béo, 23% protein và 30% carbohydrate.
Ưu điểm của hạt lanh vàng là: -
- Lượng chất xơ thấp hơn
- Hàm lượng khoáng chất cao
- Có thể dễ dàng đưa vào công thức nấu ăn
Một trong những nhược điểm của hạt lanh vàng là chúng ta không dễ dàng tìm thấy nó trên thị trường và nó đắt hơn hạt lanh nâu.

Hạt lanh nâu là gì?
Hạt lanh nâu có hương vị thơm ngon và trông cũng khôn ngoan, và giữ một vị trí tốt. Nó bao gồm 24.5% protein, 38% chất béo và 28% carbohydrate. Mặc dù nó có ít axit béo không bão hòa đa nhưng lại chứa nhiều axit béo không bão hòa đơn.
Hạt lanh nâu có nồng độ chất chống oxy hóa cao hơn với cùng lượng chất xơ cao nhưng lượng carbohydrate thấp. Nó được tìm thấy ở Brasil và Canada. Với giá cả phải chăng, nó dễ dàng có sẵn trong các cửa hàng tạp hóa gần đó.
Một số ưu điểm của hạt lanh nâu là nó có thể dễ dàng mua được ở bất kỳ cửa hàng tạp hóa nào gần đó và có hàm lượng chất chống oxy hóa cao với hàm lượng chất xơ và protein cao hơn.
Những nhược điểm bao gồm axit béo omega 3 axit alpha-linolenic ít hơn về số lượng và không thể trộn nó trong bất kỳ công thức nấu ăn nào vì nó không thể dễ dàng che giấu trong bất kỳ bệnh nào.
Nó được sử dụng trong sơn, sản xuất sợi, thức ăn gia súc và thức ăn gia súc. Nó có hương vị thơm ngon và có thể được thêm vào nhiều thứ khác nhau vì hương vị của nó, nhưng khi lấy hạt lanh này, chúng ta nên xay nhỏ để cơ thể dễ tiêu hóa.
Hạt lanh nâu chứa một lượng chất dinh dưỡng rất cao với rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, đó là lý do tại sao nó được gọi là siêu thực phẩm.

Sự khác biệt chính giữa hạt lanh vàng và nâu.
- Hạt lanh vàng chứa ít chất béo và ít protein, trong khi hạt lanh nâu chứa nhiều chất béo và protein hơn
- Hạt lanh vàng có hàm lượng carbohydrate cao hơn nếu so với hạt lanh nâu.
- Hạt lanh vàng có nhiều axit béo không bão hòa đa và ít axit béo không bão hòa đơn, trong khi hạt lanh nâu có ít axit béo không bão hòa đa và nhiều axit béo không bão hòa đơn.
- Hạt lanh vàng có ít axit Alpha linoleic hơn so với hạt lanh nâu.
- Hạt lanh vàng có hàm lượng axit béo Omega 3 thấp hơn. Mặt khác, hạt lanh nâu có hàm lượng axit béo Omega 3 cao hơn.
