Đàn ông và đàn bà được tạo ra cho nhau bởi đấng toàn năng. Đó là trước khi Viện Hôn nhân được thành lập như một cách để duy trì sự trung thành và tận tụy với cả hai đối tác.
Có một điều chắc chắn là không có sự thiêng liêng thiêng liêng nào tồn tại đằng sau hôn nhân, nếu không, đặc biệt là trong các nền văn hóa phương Tây, có thể đã không có nhiều vụ ly hôn như vậy. Nếu một người đàn ông xem người vợ đã kết hôn của mình như người chồng tự nhiên của mình và không phải đối mặt với sức nặng của cuộc sống, hôn nhân sẽ kéo dài cả đời.
Tuy nhiên, vẫn có những khác biệt nhỏ, ngay cả trong những hoàn cảnh tốt nhất khi vợ chồng rất hợp nhau, điều này cho thấy bạn đời và phụ nữ là những ý kiến riêng biệt. Chúng ta hãy xem xét nó kỹ hơn.
Các nội dung chính
- Vợ chồng là hai thuật ngữ dùng để chỉ các đối tác đã kết hôn.
- Mặc dù theo truyền thống, người chồng đề cập đến đối tác nam trong hôn nhân và vợ đối với đối tác nữ, những thuật ngữ này đang trở nên trôi chảy hơn khi vai trò và bản sắc giới phát triển.
- Bất kể giới tính, vợ và chồng đều được coi là đối tác bình đẳng trong hôn nhân, chia sẻ trách nhiệm quản lý gia đình, hỗ trợ tài chính và hỗ trợ tinh thần.
Chồng vs Vợ
Chồng là từ dùng để chỉ người đàn ông kết hôn hợp pháp với một người phụ nữ, còn vợ dùng để chỉ người phụ nữ kết hôn hợp pháp với một người đàn ông. Những thuật ngữ này đi kèm với vai trò truyền thống dựa trên giới tính, nhưng khả năng áp dụng của chúng có thể khác nhau tùy thuộc vào sở thích cá nhân và động lực gia đình.

Theo truyền thống, người chồng được gọi là chồng trong một mối quan hệ được tổ chức hôn nhân chấp thuận. Chính người chồng đã là trụ cột của gia đình từ thời xa xưa.
Mặc dù mọi thứ đã thay đổi, nhưng người vợ vẫn rất quan trọng đối với tài chính của một gia đình. Người chồng chăm sóc các yêu cầu vật chất của gia đình và mang lại cho vợ con sự an toàn.
Người vợ chăm sóc bảo trì nhà cửa. Cô ấy chơi cùng một công việc vì tiền với thời gian thăng tiến khi cô ấy làm việc như một người chồng.
Người vợ có hai trách nhiệm đồng thời trong vấn đề này, vì cô ấy phải chăm sóc gia đình và con cái. Nói đến công việc của người vợ trong hôn nhân cũng như việc vun vén gia đình, người vợ không chỉ chăm lo cho chồng mà còn lo cho con cái.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Chồng | vợ |
---|---|---|
Hôn Phối | Theo truyền thống, người đàn ông được gọi là chồng trong mối quan hệ được tổ chức hôn nhân chấp thuận. | Theo truyền thống, người phụ nữ được gọi là vợ trong mối quan hệ được tổ chức hôn nhân chấp thuận. |
Họ | Vẫn như cũ. | Những thay đổi |
Thể chất | Mạnh | Không mạnh mẽ bằng các ông chồng. |
Trách nhiệm | Xử lý tất cả các vấn đề tài chính. | Xử lý tất cả các vấn đề nhà. |
Tuyên thệ | Để phục vụ vợ. | Để phục vụ chồng. |
Chồng là gì?
Có nhiều nền văn minh và xã hội trên thế giới nơi người chồng và người phụ nữ chấp nhận những nghĩa vụ xã hội khác nhau. Một người phối ngẫu có thể có nhiều phụ nữ trong một số nền văn hóa.
Đa thê được biết trong nhiều xã hội chỉ có một vợ một chồng, gọi là chế độ một vợ một chồng là hợp pháp. Chỉ khi cưới được vợ hoặc cưới được vợ, chàng trai mới được gọi là chồng.
Vào thời cổ đại, nghĩa vụ cơ bản của người đàn ông là đảm bảo cho gia đình mình, bao gồm cả vợ và các thành viên khác trong gia đình, cũng như động vật và đất đai, và bảo vệ nó. Từ nguyên của từ 'chồng' có nguồn gốc từ từ 'chồng' trong tiếng Anh trung bình, bắt nguồn từ 'chồng' trong tiếng Pháp cổ, chủ yếu có nguồn gốc từ tiếng Bắc cổ 'Husbondi'.
Khi thuật ngữ này được tách ra, nó liên quan đến 'của anh ấy', có nghĩa là 'nhà' và từ Brandi,' thành phần hiện tại của từ 'nhưng'. Một người chồng về bản chất là một người đàn ông đã có gia đình, và sau khi kết hôn, một người vợ được kết hôn.
Nếu hôn nhân không thành và vợ chồng ly dị nhau trong thời hiện đại, người chồng được coi là chồng cũ chứ không phải là chồng”. Chồng” có nghĩa là một người đàn ông đã có gia đình bị ràng buộc bởi vai trò đã được thể chế hóa của người đàn ông đã có gia đình.

Vợ là gì?
“Vợ” là người phụ nữ kết hôn hợp pháp với một chàng trai và trở thành vợ của người đàn ông đó. Từ “vợ” có nguồn gốc từ tiếng Đức từ “wibam”, có nghĩa là “phụ nữ” và “vợ”. Từ “wif” được sử dụng trong tiếng Anh Trung Cổ.
“Vợ” có quan hệ gần gũi hơn với từ “phụ nữ” trong tiếng Đức hiện nay, lại có nghĩa là “người phụ nữ”.
Trong các nền văn hóa và xã hội khác nhau, nghĩa vụ của người vợ đối với chồng và gia đình rất đa dạng. Ở thời hiện đại, chỉ cần chung sống với chồng bao lâu thì người phụ nữ được gọi là vợ.
Trong trường hợp ly hôn giữa chồng và vợ, người phụ nữ là vợ cũ chứ không phải vợ. Cô mang thai đứa con của chồng mình trong bụng chín tháng rồi cho nó bú sữa của mình để giữ nó.
Theo truyền thống, nghĩa vụ của cô ấy là làm thức ăn cho gia đình đã được hoàn thành. Cô ấy chơi cùng một công việc vì tiền với thời gian thăng tiến khi cô ấy làm việc như một người chồng.
Người vợ có hai trách nhiệm đồng thời trong vấn đề này, vì cô ấy phải chăm sóc gia đình và con cái. Nói đến công việc của người vợ trong hôn nhân cũng như việc vun vén gia đình, người vợ không chỉ chăm lo cho chồng mà còn lo cho con cái.

Sự khác biệt chính giữa chồng và vợ
- Một người đàn ông trở thành chồng sau khi kết hôn, trong khi một người phụ nữ trở thành vợ sau khi kết hôn.
- Người chồng là người đứng đầu trong mối quan hệ, trong khi người vợ không phải là người đứng đầu và ngược lại.
- Chồng không sinh con, ngược lại vợ sinh con.
- Người chồng có quyền lo liệu các vấn đề tài chính, trong khi người vợ có quyền lo liệu việc nhà.
- Chồng ở với bố mẹ đẻ, vợ ở với nhà chồng.
