Hiện nay có hàng trăm công nghệ sinh sản. IVF (Thụ tinh trong ống nghiệm) và IVM (Trưởng thành trong ống nghiệm) là các công nghệ sinh sản khác nhau.
Cả hai đều nổi tiếng với công nghệ sinh sản. Cả IVF và IVM đều hữu ích cho hàng triệu người.
Các nội dung chính
- IVF (In Vitro Fertilization) bao gồm việc cho trứng thụ tinh bên ngoài cơ thể; IVM (In Vitro Trưởng Thành) trưởng thành trứng chưa trưởng thành trong phòng thí nghiệm trước khi thụ tinh.
- IVF yêu cầu tiêm hormone để kích thích sản xuất trứng; IVM ít kích thích nội tiết tố hơn, giảm nguy cơ sức khỏe.
- IVF có tỷ lệ thành công cao hơn IVM, nhưng IVM là một phương pháp thay thế mới hơn, ít xâm lấn hơn đối với một số bệnh nhân.
IVF so với IVM
IVF là phương pháp điều trị sinh sản trong đó trứng được lấy ra khỏi buồng trứng và thụ tinh với tinh trùng trong đĩa thí nghiệm, sau đó được chuyển đến tử cung để cấy ghép và phát triển thành thai nhi. IVM là phương pháp thay thế IVF ít xâm lấn hơn và chi phí thấp hơn, được sử dụng để điều trị PCOS và rụng trứng không đều.
IVF là viết tắt của Thụ tinh trong ống nghiệm. Sự thụ tinh của trứng nữ và tinh trùng nam được gọi là IVF. Tất cả các quy trình đều được thực hiện trong môi trường nuôi cấy Vitro hoặc phòng thí nghiệm. Nó được gọi là quá trình rụng trứng.
Trong IVF, trứng được lấy ra khỏi buồng trứng và được thụ tinh bên ngoài cơ thể con người. Tất cả được thực hiện trong In Vitro Culture. Quá trình này được gọi là thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
Trứng đã thụ tinh được gọi là hợp tử trải qua quá trình phát triển thành phôi từ hai đến sáu ngày. Sau quá trình nuôi cấy phôi, hợp tử được cấy vào tử cung của người mẹ để mang thai.
Trưởng thành trong ống nghiệm là quá trình tương phản của quá trình thụ tinh trong ống nghiệm. Trong IVM, trứng đang trưởng thành bên ngoài cơ thể con người. Những phụ nữ không thể trải qua quá trình kích thích buồng trứng có thể có cơ hội mang thai bằng kỹ thuật Trưởng thành trong ống nghiệm.
Nó không phải là rất dễ dàng khi so sánh với thụ tinh trong ống nghiệm. Sự trưởng thành trong ống nghiệm có nhiều nhược điểm hơn. Đó là một cái đắt tiền và cần nhiều thời gian hơn. Các tế bào trứng chưa trưởng thành từ phụ nữ có thể được loại bỏ. Nó giúp cho sự trưởng thành tốt hơn của tế bào trứng.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Thụ tinh ống nghiệm | thụ tinh nhân tạo |
---|---|---|
siêu âm cần thiết | IVF cần 4 lần siêu âm | IVM cần 0-2 xét nghiệm máu |
Các xét nghiệm máu | IVF cần xét nghiệm máu 6-10 | IVF cần xét nghiệm máu 6-10 |
Tỷ lệ thành công trung bình | Tỷ lệ thành công trung bình của IVF là trên 46% | Tỷ lệ thành công trung bình của IVM là 35-40% |
Quy trình chính | Bón phân là quá trình chính | Trưởng thành là quá trình chính |
Giá cho | IVF là viết tắt của Thụ tinh trong ống nghiệm | IVM là viết tắt của Trưởng thành trong ống nghiệm. |
IVF là gì?
Vô sinh là một vấn đề lớn đối với các cặp vợ chồng đang tìm cách nuôi con. IVF là giải pháp cho hiếm muộn; nó hoạt động bằng công nghệ hỗ trợ sinh sản.
Đôi khi người thay thế không phải là mẹ ban đầu của đứa trẻ kết quả. Tùy thuộc vào sức khỏe của phụ nữ, phương pháp điều trị IVF cũng như chi phí và tính khả dụng cũng khác nhau.
Thời hạn mang thai cũng khác nhau tùy theo phương pháp điều trị IVF. Louise Brown là đứa trẻ đầu tiên được sinh ra bằng IVF vào năm 1978. Trong trường hợp của Louise Brown, không có kích thích nào được thực hiện; thay vào đó, họ tuân theo chu kỳ IVF tự nhiên để có kết quả tốt hơn.
Sử dụng phương pháp IVF này và hiến trứng có thể mang thai. Khoảng tám triệu trẻ em được sinh ra thông qua thụ tinh trong ống nghiệm.
Thuật ngữ “trong ống nghiệm” là một thuật ngữ Latinh có nghĩa là “trong kính”. Việc làm trong môi trường nuôi cấy hay phòng thí nghiệm được gọi là In Vitro Fertilization.
Những đứa trẻ được sinh ra bằng IVF được gọi là những đứa trẻ trong ống nghiệm. Trong ống nghiệm, thụ tinh có thể được tìm thấy để khắc phục phạm vi vô sinh nữ.
Trong IVF, không có loại thuốc nào được sử dụng để kích thích buồng trứng. Tuy nhiên, đối với quá trình đàn áp, họ sử dụng một số loại thuốc. Chuyển phôi đông lạnh, quá kích buồng trứng, trữ lạnh phôi và chuyển phôi là những bước cơ bản của IVF.
Khoảng hai tháng được thực hiện cho một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm. Quá trình quản lý trong IVF khá khó chịu đối với những phụ nữ trải qua IVF.
IVM là gì?
Trưởng thành trong ống nghiệm không phải là một kỹ thuật lành mạnh. Nuôi cấy trưởng thành trong ống nghiệm rất giàu gonadotrophin. Khi so sánh với IVF, IVM không có tỷ lệ sinh.
Nếu một gia đình có huyết khối liên quan đến estrogen, IVM sẽ gây ra bệnh tim mạch nghiêm trọng. IVM là một phần của IVF. Trong sinh học, IVM được gọi là Trưởng thành tế bào trứng trong ống nghiệm.
Dự trữ trứng giảm hoặc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là những lý do khiến bạn không thể mang thai. Chúng có thể cản trở sự trưởng thành của trứng.
IVM bao gồm tám bước khác nhau. Ban đầu, xét nghiệm máu được thực hiện để phát hiện bất kỳ vấn đề nào liên quan đến máu. Vào ngày thứ ba của kỳ kinh, siêu âm được thực hiện.
Sau khi xác nhận sự hiện diện của trứng, gonadotropin mãn tính ở người được tiêm. HCG sẽ gây ra quá trình rụng trứng. Sau 36 giờ, những quả trứng chưa trưởng thành trong tử cung sẽ được loại bỏ.
Những quả trứng chưa trưởng thành được đặt trong môi trường nuôi cấy để trưởng thành. Nuôi cấy chứa Cumulin và c-AMP.
Trong nuôi cấy IVM, những quả trứng chưa trưởng thành đang trưởng thành. Trứng trưởng thành trải qua quá trình thụ tinh. Trong quá trình thụ tinh, việc tiêm tinh trùng vào bào tương được thực hiện.
Nó còn lại trong năm đến sáu ngày để phát triển. Phôi được chuyển cho phụ nữ sau khi tiêm đủ hormone. Nó được cấy vào tử cung. Phải mất một đến hai tuần để xác nhận mang thai.
Sự khác biệt chính giữa IVF và IVM
- Trong IVF, quá trình thụ tinh của trứng của phụ nữ với tinh trùng của nam giới được thực hiện. Trong IVM, sự trưởng thành của trứng được thực hiện.
- IVF là một quy trình lớn, trong khi IVM là một quy trình nhỏ.
- IVF là viết tắt của Thụ tinh trong ống nghiệm, trong khi IVM là viết tắt của Sự trưởng thành trong ống nghiệm.
- Khi so sánh với IVF, IVM cần ít thuốc và chăm sóc y tế hơn.
- Tỷ lệ thành công trung bình của IVF là trên 46%, trong khi tỷ lệ thành công trung bình của IVM là 35-40%.
Điều đáng chú ý là những tiến bộ khoa học đã tiến xa đến mức nào trong việc giải quyết các vấn đề sinh sản và sinh sản. Cả IVF và IVM đều mang lại hy vọng cho nhiều người.
Có các lựa chọn là tốt, nhưng nhược điểm của IVM là rõ ràng. Tôi tin rằng IVF là sự lựa chọn tốt hơn vì tỷ lệ thành công cao hơn.
IVM dường như có tiềm năng trở thành một giải pháp thay thế ít xâm lấn hơn, nhưng không thể bỏ qua tỷ lệ thành công cao hơn của IVF. Mọi người nên cẩn thận lựa chọn những gì phù hợp nhất với họ.
Cả IVF và IVM đều đang giúp đỡ nhiều người trong hành trình sinh sản của họ. Thật tuyệt khi thấy có hai lựa chọn dành cho những người có nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau.
Quá trình mở rộng và những nhược điểm của IVM khiến IVF trở thành một lựa chọn hứa hẹn hơn từ góc độ khoa học.
Những công nghệ này đang có tác động đáng kể, nhưng những rủi ro về sức khỏe và sự khác biệt về tỷ lệ thành công phải được cân nhắc cẩn thận.