Dầu rất quan trọng cho chế độ ăn uống của một cơ thể khỏe mạnh. Chúng là nguồn năng lượng dồi dào trong cơ thể và hỗ trợ sự phát triển toàn diện của một cơ thể đang lớn.
Các loại dầu được tiêu thụ và có sẵn trên thị trường. Hai loại dầu phổ biến nhất là dầu mù tạt và dầu ô liu.
Các nội dung chính
- Dầu mù tạt được chiết xuất từ hạt mù tạt, trong khi dầu ô liu được chiết xuất từ quả ô liu.
- Dầu mù tạt có hương vị và mùi thơm nồng, trong khi dầu ô liu có hương vị nhẹ và trái cây.
- Dầu mù tạt là nguồn cung cấp axit béo omega-3 và omega-6 dồi dào, trong khi dầu ô liu là nguồn cung cấp chất béo không bão hòa đơn tốt.
Dầu mù tạt vs Dầu ô liu
Dầu mù tạt là một loại dầu có nguồn gốc từ hạt của cây mù tạt. Nó được sử dụng trong ẩm thực Ấn Độ và Bengali như một loại dầu ăn và chất điều vị. Nó cũng có một hương vị cay nồng. Dầu ô liu, là một loại dầu được chiết xuất từ quả của cây ô liu. Nó được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Địa Trung Hải.

Dầu mù tạt có vị và mùi đặc trưng rất mạnh và hăng. Dầu mù tạt chứa hàm lượng axit erucic cao.
Các loại dầu mù tạt chủ yếu có sẵn trên thị trường là dầu mù tạt Cấp 1 là biến thể Kachchi Ghani và dầu mù tạt Cấp 2 là biến thể không ăn được của dầu.
Trong khi dầu ô liu không có bất kỳ hương vị và mùi mạnh nào. Dầu ô liu chứa hàm lượng axit oleic cao. Các loại dầu ô liu có sẵn trên thị trường là dầu tinh chế, dầu bã ô liu, dầu nguyên chất và dầu ô liu nguyên chất.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Dầu mù tạt | Dầu ô liu |
---|---|---|
Hàm lượng chất béo bão hòa | 11.58 gram | 14 gram |
Hàm lượng chất béo không bão hòa | 59.182 gram | 73 gram |
Thời hạn sử dụng | 9 đến tháng 12 | 20 đến tháng 36 |
Điểm giá | tương đối thấp hơn | Cao hơn |
Các Ứng Dụng | Nấu ăn, chiên, xoa bóp, trên da và tóc, để giảm viêm và các mục đích tôn giáo khác | Nấu ăn, trộn salad, mỹ phẩm, lĩnh vực dược phẩm và làm chất đốt trong đèn dầu |
Dầu mù tạt là gì?
Dầu mù tạt có hai dạng, đó là dầu ép được sử dụng nhiều trong nấu ăn và dạng còn lại là tinh dầu có vị cay nồng và còn được gọi là dầu mù tạt dễ bay hơi.
Việc chiết xuất tinh dầu thu được từ việc nghiền hạt mù tạt và chưng cất bã. Phương pháp chưng cất khô hạt cũng được sử dụng để chiết xuất dầu dễ bay hơi.
Nấu ăn bằng dầu mù tạt ép nổi tiếng trong một số nền ẩm thực và nền văn hóa. Các quốc gia như Bangladesh, Pakistan, Ấn Độ và Nepal sử dụng rộng rãi dầu mù tạt.
Các bang của Ấn Độ như Manipur, Bengal, Assam, Odisha, Meghalaya và những bang khác đã sử dụng dầu mù tạt theo truyền thống. Tuy nhiên, loại dầu này đã hạn chế doanh số bán hàng do hàm lượng axit erucic cao có trong dầu mù tạt.
Có một số biến thể của hạt mù tạt tạo ra đất có axit erucic thấp.
Dầu mù tạt có mùi hăng đặc biệt và độc đáo, đó là đặc điểm của gia đình mù tạt. Hương vị cay nồng chủ yếu là do sự hiện diện của allyl isothiocyanate.
Dầu chứa khoảng 60% axit béo không bão hòa đơn, khoảng 21% chất béo không bão hòa đa và phần còn lại là chất béo bão hòa.
Điểm bốc khói của dầu mù tạt là 249°C. Do đặc tính đặc và nguồn vitamin E phong phú, dầu còn được sử dụng làm chất tẩy rửa tự nhiên và kem chống nắng trên da.
USDA tuyên bố rằng 100 gam dầu có thể chứa năng lượng thực phẩm khoảng 884 calo và có thể cung cấp 100% chất béo. Thành phần của chất béo này là 59% chất béo không bão hòa đơn, 12% chất béo bão hòa và phần còn lại là chất béo không bão hòa đa.

Dầu ô liu là gì?
Dầu ô liu là một loại dầu ép được sản xuất từ quả ô liu nguyên hạt dưới dạng chất béo lỏng. Dầu ô liu là yếu tố chính trong ẩm thực Địa Trung Hải. Điểm bốc khói của dầu ôliu tinh luyện là 120°C.
Trọng lượng riêng của dầu ở 68 °F là 0.911 và độ nhớt ở cùng mức là 84 cP. Giá trị xà phòng hóa của dầu nguyên chất và tinh chế là khoảng 184 đến 196.
Dầu ô liu có nhiều ứng dụng. Nó được sử dụng để chiên, nấu ăn, và thậm chí trong nước sốt salad. Dầu cũng được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và dược phẩm. Một số đèn dầu truyền thống sử dụng dầu ô liu làm nhiên liệu.
Dầu ô liu có hơn 85% chất béo không bão hòa ở dạng chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa. Chất béo không bão hòa đơn là axit Oleic và axit Palmitoleic, và chất béo không bão hòa đa là axit Linoleic và axit alpha-Linolenic.
Năng lượng thực phẩm thu được trong 100 gram dầu ô liu là 3700 kJ. Điểm nóng chảy của dầu là -6 ° C trong khi điểm sôi là khoảng 299 ° C. Một nửa sản lượng dầu ô liu toàn cầu được thực hiện bởi Tây Ban Nha.
Các nhà sản xuất dầu ô liu quan trọng khác là Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Tunisia. Mức tiêu thụ dầu ô liu bình quân đầu người cao nhất là ở Hy Lạp, và thứ hạng tiếp theo là Ý.
Dầu ô liu chủ yếu bao gồm axit oleic chiếm khoảng 83%. Tuy nhiên, thành phần của dầu có thể thay đổi tùy theo thời điểm thu hoạch, giống cây trồng, quá trình chiết xuất và độ cao.
Đặc trưng mùi vị của dầu ôliu phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn chín khi quả được thu hái.

Sự khác biệt chính giữa dầu mù tạt và dầu ô liu
- Dầu mù tạt có mùi mạnh trong khi dầu ô liu không có mùi đáng kể.
- Dầu mù tạt có hàm lượng axit béo Omega cao hơn, khoảng 21% trong khi dầu ô liu có hàm lượng axit béo Omega thấp hơn, khoảng 9%.
- Dầu mù tạt không chứa các vitamin như natri, kali và sắt trong khi dầu ô liu chứa các vitamin như natri, kali và sắt với lượng lần lượt là 2 mg, 1 mg và 0.5 mg.
- Dầu mù tạt chứa 34 mg Vitamin E và 5.4 mcg vitamin K trong khi dầu ô liu chứa 14 mg Vitamin E và 62 mcg vitamin K.
- Dầu mù tạt có hương vị cay nồng đặc trưng trong khi dầu ô liu có hương và vị nhẹ.
