Ngôn ngữ xác định danh tính của một người. Ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ chính thức là bản sắc của một quốc gia. Nó là một công cụ để thể hiện suy nghĩ, ý tưởng và cảm xúc.
Ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ chính thức là những nguồn quan trọng để giao tiếp và vượt qua các rào cản xã hội, chính trị, kinh tế và văn hóa của một quốc gia.
Các nội dung chính
- Ngôn ngữ quốc gia là ngôn ngữ có ý nghĩa văn hóa hoặc lịch sử trong một quốc gia, trong khi ngôn ngữ chính thức được sử dụng cho các mục đích của chính phủ và pháp lý.
- Một quốc gia có thể có nhiều ngôn ngữ quốc gia đại diện cho các nhóm dân tộc khác nhau, trong khi số lượng ngôn ngữ chính thức có thể bị hạn chế để tạo thuận lợi cho giao tiếp và quản lý.
- Các ngôn ngữ chính thức được công nhận về mặt pháp lý và bắt buộc phải sử dụng cho chính phủ, trong khi các ngôn ngữ quốc gia có thể được quảng bá và bảo tồn vì lý do văn hóa nhưng không bắt buộc đối với các chức năng chính thức.
Ngôn ngữ quốc gia vs Ngôn ngữ chính thức
Ngôn ngữ quốc gia là ngôn ngữ được sử dụng bởi một tỷ lệ lớn người dân ở một quốc gia cụ thể và được coi là biểu tượng của bản sắc dân tộc. Ngôn ngữ chính thức là ngôn ngữ đã được chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác cấp tư cách pháp lý là ngôn ngữ của chính phủ.
Quốc ngữ là ngôn ngữ là bộ phận cấu thành của một quốc gia. Một ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng và nói bởi các công dân bản địa được gọi là ngôn ngữ quốc gia của một quốc gia.
Nó có tầm quan trọng hoàn toàn đối với cộng đồng. Một quốc gia có dân tộc và văn hóa đa dạng có thể có nhiều hơn một ngôn ngữ quốc gia.
Ngôn ngữ chính thức là ngôn ngữ chuyên biệt được chính phủ sử dụng cho phần lớn các vấn đề chính trị và các vấn đề của chính phủ.
Đó là một ngôn ngữ có địa vị cao và được chính phủ và người dân công nhận về các vấn đề chính trị, tư pháp, pháp lý, hành chính và kinh tế.
Một quốc gia có thể có một hoặc nhiều ngôn ngữ chính thức dựa trên dân tộc và lịch sử.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Ngôn ngữ quốc gia | Ngôn ngữ chính thức |
---|---|---|
Loại ngôn ngữ | Đó là bài phát biểu đầu tiên của một quốc gia, được nói bởi cộng đồng. | Đó là một ngôn ngữ phụ do chính phủ quyết định. |
Bản chất của giao tiếp | Nó có một giai điệu giao tiếp không chính thức. | Đó là một ngôn ngữ chính thức tuân theo quy tắc ứng xử trong giao tiếp. |
Ý nghĩa | Nó trao quyền cho cộng đồng, lịch sử và văn hóa. | Nó cho phép chủ quyền và sự hiện diện của Tư pháp. |
Các ngôn ngữ có liên kết với nhau không? | Ngôn ngữ quốc gia là ngôn ngữ chính thức mặc định. | Ngôn ngữ chính thức không thể là ngôn ngữ quốc gia nếu không có thủ tục pháp lý. |
Thay đổi ngôn ngữ | Chữ quốc ngữ bền vững và không thể thay đổi theo thời gian. | Ngôn ngữ chính thức có thể được thay đổi thông qua ủy quyền chính thức. |
Quốc ngữ là gì?
Quốc ngữ là thứ ngôn ngữ kín đáo có thể trở thành đặc trưng riêng của một quốc gia. Nó là động lực để đạt đến đỉnh cao khối đoàn kết của một dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là một chỉ số về sự tôn trọng và danh dự đối với một quốc gia.
Một quốc gia có thể có hàng trăm phương ngữ và ngôn ngữ, nhưng quốc ngữ là ngôn ngữ được đa số người dân sử dụng nhiều. Mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ quốc gia.
Có một số ngoại lệ đối với điều này bao gồm Ấn Độ và Úc không có ngôn ngữ quốc gia nhất định về các tập hợp đa dạng.
Quốc ngữ là thước đo uy tín quốc gia của một quốc gia.
Điều quan trọng là phải biết ngôn ngữ quốc gia của một quốc gia vì nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngôn ngữ cần thiết để đọc và viết để hiểu xã hội và các vấn đề khu vực của họ.
Đó là tinh thần của người dân và tạo thành sự kết nối đầy ý nghĩa giữa người dân và đất nước.
Lịch sử của các quốc gia có thể được nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện với sự trợ giúp của kiến thức tốt hơn về ngôn ngữ quốc gia của họ.
Tôn trọng ngôn ngữ quốc gia của một quốc gia là điều cần thiết để phát triển các mối quan hệ có ý nghĩa với cộng đồng.
Nó cho phép bạn có được một bệ đỡ thuận lợi để thực hiện các bước tham gia và hiểu các vấn đề công cộng một cách thuận tiện.
Ngôn ngữ chính thức là gì?
Ngôn ngữ chính thức là ngôn ngữ được chính phủ lựa chọn cho các vấn đề chính thức và hoạt động. Nó kèm theo bài phát biểu với tình trạng pháp lý trong một quốc gia.
Thuật ngữ chính thức không biểu thị ngôn ngữ được sử dụng bởi đa số người dân, thay vào đó, nó là ngôn ngữ được chính phủ công nhận.
Nhiều quốc gia không có ngôn ngữ chính thức, một số có một ngôn ngữ chính thức, trong khi những quốc gia khác có thể có nhiều hơn một ngôn ngữ chính thức. Có 178 quốc gia có ngôn ngữ chính thức cho các vấn đề tư pháp, chính trị và kinh tế của họ.
Ngôn ngữ chính thức xác định địa vị quyền lực của đất nước.
Ngôn ngữ chính thức cũng được sử dụng như một quyền để công nhận các nhóm bản địa bằng cách cung cấp cho họ quyền đối với các vấn đề chính thức bằng một ngôn ngữ bản địa trung tâm trang nghiêm.
Có hai loại ngôn ngữ chính thức- Endoglossic và Exoglossic.
Ngôn ngữ chính thức Endoglossic là loại bài phát biểu có nguồn gốc từ một quốc gia. Đó là bài phát biểu được nói bởi quần chúng và sau đó cũng được công nhận là ngôn ngữ chính thức.
Đó là một thủ đoạn để tôn vinh từ vựng bản địa và bảo vệ tầm quan trọng về văn hóa và lịch sử của nó.
Ngôn ngữ chính thức Endoglossic là từ vựng độc lập và không phải là ngôn ngữ bản địa. Đó là một ngôn ngữ riêng được chỉ định cho các thủ tục tố tụng có thẩm quyền được chính phủ ủy quyền hợp pháp.
Sự khác biệt chính giữa ngôn ngữ quốc gia và ngôn ngữ chính thức
- Ngôn ngữ quốc gia có nguồn gốc từ nền tảng văn hóa xã hội của một quốc gia. Mặt khác, ngôn ngữ chính thức có nguồn gốc từ thông tin địa lý và chính trị.
- Động cơ của một ngôn ngữ Quốc gia là tượng trưng để đại diện cho công dân của một quốc gia. Ngôn ngữ chính thức có chức năng Thực dụng. Điều này có nghĩa là ngôn ngữ chính thức được quyết định theo động cơ và tính thực tế.
- Ngôn ngữ quốc gia được sử dụng cho các cuộc trò chuyện chung. Ngôn ngữ chính thức được sử dụng cho các vấn đề chính thức và có thẩm quyền của chính phủ.
- Chữ quốc ngữ là ngôn ngữ mặc định của công dân. Trong khi đó Ngôn ngữ chính thức là một từ vựng được chấp nhận và thừa nhận hợp pháp ở một quốc gia.
- Chữ quốc ngữ trước hết gắn liền với sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của nhân dân. Ngôn ngữ chính thức được kết nối với tư pháp và quốc hội của một quốc gia.