Công nghệ đang phát triển trong Vũ trụ. Người khoa học đã từng tính toán điện trở theo một số Đơn vị. Có các loại hệ thống đo lường giúp đo lường hệ thống điện. Ohms và Watts là các đơn vị đo lường giúp đo độ dẫn và điện trở.
Các nội dung chính
- Ôm đo điện trở, là khả năng chống lại dòng điện, trong khi watt đo công suất điện, là tốc độ truyền năng lượng.
- Ôm được biểu thị bằng chữ cái Hy Lạp omega (Ω), trong khi watts được biểu thị bằng chữ “W”.
- Ôm được dùng để tính cường độ dòng điện chạy trong mạch, trong khi watt được dùng để tính công suất tiêu thụ của mạch.
Ôm so với Watts
Ohms là đơn vị đo điện trở của mạch điện, trong khi watts đo công suất của mạch. Ohms và watts có liên quan với nhau thông qua Định luật Ohm, quy định rằng cường độ dòng điện chạy qua một mạch bằng hiệu điện thế chia cho điện trở.

Ohms là một đơn vị đo lường giúp tìm ra điện trở. Đơn vị cơ sở của Ohms là hệ thống đơn vị SI. Cái tên Ohms bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức 'George Ohm'.
Nó được sử dụng để tính điện trở giữa các điểm của một dây dẫn. Điện trở giữa các điểm của một dây dẫn có hiệu điện thế không đổi là một vôn được áp dụng cho các điểm cuối, tạo ra một ampe dòng điện trong một dây dẫn.
Watts là đơn vị SI được sử dụng để đo công suất hoặc thông lượng bức xạ. Watts được sử dụng để xác định tốc độ năng lượng được tạo ra theo công suất. Tên Watts bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watt vào thế kỷ 18.
Đơn vị của Công suất được gọi là mã lực. Sự gia tăng watts có một số tên. Watt tạo ra một joule năng lượng mỗi giây.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Ohms | Watts |
---|---|---|
Ý nghĩa | Ohms là đơn vị giúp đo điện trở của các thiết bị điện. | Watts là một đơn vị đo lường giúp đo năng lượng được sản xuất. |
Nguồn gốc | Ohms đã bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức George Ohms. | Cái tên 'Watts' bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watts. |
Các đơn vị | Đơn vị SI của Ôm là Kg.m^2/s^3.A^2 | Đơn vị SI của Watts là kg·m2·s−3. |
Sự khác biệt | Định luật Ohms xác định rằng Vôn đã chia cho Ampe. | Định luật Watts xác định rằng Volts đã nhân lên với Ampe. |
giới | Hai đơn vị Ohms tạo ra công suất đầu ra là 550 Watts. | Công suất 550 Watts đã được tạo ra bằng cách tạo ra 2 Ohms. |
Ôm là gì?
Ohms là một đơn vị SI giúp đo điện trở trong các thiết bị điện. Cái tên Ohms bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức 'George Ohms'.
Điện trở được tạo ra giữa hai điểm của một dây dẫn có thế năng không đổi trong đó một vôn phải đến các điểm cuối. Sau đó, dây dẫn tạo ra Dòng điện một ampe.
George Simon Ohms đã phát biểu định luật Ohms. Định luật Ohms quy định rằng một dây dẫn có dòng điện chạy qua tỷ lệ thuận với Hiệu điện thế hoặc vôn và tỷ lệ nghịch với điện trở.
Luật Ohms xác định các phép đo của các mạch tùy thuộc vào bối cảnh chiều dài dây được áp dụng bởi vôn và Dòng điện. Ohms có nguồn gốc là Vôn/Diện tích và ký hiệu của Ohms là Ω. Nó có nguồn gốc là đơn vị SI. Đơn vị của Ôm là kg*m^2/s^*A^2.
Công thức của định luật Ôm là V=I*R, Trong đó
- V là điện áp
- Tôi biểu thị hiện tại được cung cấp
- R là điện trở.
Mối quan hệ giữa vôn, dòng điện và điện trở nói rằng điện áp bằng nhau khi Dòng điện nhân với điện trở. Định luật Ohms là định luật chính để tìm Điện áp, Dòng điện, điện trở của một phần tử trong mạch điện.
Đơn vị của Ohms là điện trở và độ dẫn điện của mạch. Nghịch đảo của Ohm là Simens và nó được ký hiệu là Omega trong tiếng Hy Lạp.
Định nghĩa của Ohm đã được định nghĩa theo Hiệu ứng Hall lượng tử. Hai đơn vị Ohms tạo ra công suất đầu ra là 550 Watts. Việc tính toán Ohms thành Watts phụ thuộc vào vôn mà chúng ta chọn.

Watts là gì?
Watts là đơn vị đo giúp đo công suất. Cái tên Watts bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watt trong Kỷ nguyên 18. Watts giúp đo tốc độ năng lượng được tạo ra về công suất hoặc cường độ.
Oát là một phương pháp được sử dụng để tính tốc độ năng lượng của các thiết bị bằng cách xử lý một joule mỗi giây. Đại lượng đo được gọi là J/s và được viết là kg·m2·s−3.
Nó đã được sử dụng để đo tốc độ truyền năng lượng. Đơn vị của Watt là Công suất và Watts là hệ đơn vị SI. Công thức kg·m2·s−3 là đơn vị dựa trên hệ SI. Một mã lực là một đơn vị của Tiềm năng, trong đó mã lực bằng 746 Watts. James Watt là người phát minh ra Định luật Watts.
Định luật Watts nêu mối quan hệ giữa Công suất, Dòng điện và Điện áp. Công thức của Định luật Watts là P=V*I, trong đó
- P bằng với Công suất
- V biểu thị Vôn
- Tôi đã ký hiệu nó là Dòng điện được cung cấp.
10 Watts với 5 volt tạo ra 2 ampe Dòng điện. Công thức nêu rõ rằng Công suất bằng nhau khi Điện áp được Nhân với Dòng điện.
Người ta có thể có hai dạng bằng cách kết hợp Định luật Watts và Định luật Ohms. Các công thức là P=V*V/R, P=I*I*R. Oát được sử dụng để đo thông lượng bức xạ.
Watt có nhiều bội số khác nhau như Attowatt, Femtowatt, Megawatt và nhiều loại khác. Chúng tôi cung cấp toàn bộ bội số và công dụng của chúng trong phần tham khảo.

Sự khác biệt chính giữa Ohms và Watts
- Ohms là đơn vị đo lường giúp tính toán điện trở, trong khi Watts là đơn vị đo lường giúp đo lường Tiềm năng.
- Đơn vị Ohms liên quan đến Dòng điện, Điện áp và Điện trở. Ngược lại, Watt xử lý Dòng điện, Điện áp và Công suất.
- Công thức của Ohms là V=I*R, và Watts là P=V*I.
- Cả Ohms và Watts đều là đơn vị SI. Định luật Ohms xác định rằng Vôn đã chia cho Ampe. Mặt khác, định luật Watts xác định Vôn đã nhân với Ampe.
- Hai đơn vị Ohms tạo ra công suất đầu ra là 550 Watts, trong khi một Watt kết hợp với 5 Volts và tạo ra dòng điện 2 Ampe.
