Hầu hết mọi người coi việc đi du lịch là một nguồn giải tỏa căng thẳng và nghỉ làm trong nhiều ngày, và một lịch trình bận rộn thực sự có ích trong quá trình này.
Du lịch trong một quốc gia không cần nhiều giấy tờ, nhưng du lịch xuyên quốc gia thì cần ít giấy tờ cần thiết. Trong số đó, quan trọng nhất là hộ chiếu.
Nếu bạn đang đi du lịch đến một quốc gia khác, một tài liệu xác định bạn là công dân của quốc gia bạn là hộ chiếu. Bây giờ có một tùy chọn để mang theo hộ chiếu. Bạn mang theo sổ hộ chiếu hoặc thẻ. Bây giờ nhiều người nhầm lẫn giữa cả hai.
Các nội dung chính
- Sổ hộ chiếu lớn hơn, có giá trị đi lại bằng đường hàng không quốc tế và có nhiều trang để đóng dấu thị thực. Ngược lại, thẻ hộ chiếu có kích thước bằng ví và chỉ có giá trị đối với việc đi lại trên bộ và trên biển giữa Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Bermuda và Caribe.
- Thẻ hộ chiếu có giá thấp hơn sổ hộ chiếu, khiến chúng trở thành một giải pháp thay thế hợp lý cho những du khách không cần giấy tờ đi máy bay.
- Mặc dù cả sổ hộ chiếu và thẻ đều là bằng chứng về quyền công dân và danh tính của Hoa Kỳ, nhưng sổ hộ chiếu mang lại tính linh hoạt cao hơn cho các phương thức du lịch quốc tế khác nhau.
Sổ hộ chiếu vs Thẻ
Sổ hộ chiếu là loại hộ chiếu tiêu chuẩn được cấp dưới dạng một cuốn sổ nhỏ có các trang để đóng dấu thị thực và dấu xuất nhập cảnh. Đây là loại hộ chiếu được sử dụng phổ biến nhất và cần thiết cho các chuyến du lịch hàng không quốc tế. Thẻ hộ chiếu là một thẻ cỡ ví chỉ được sử dụng cho du lịch trên bộ và trên biển. Nó không có giá trị cho du lịch hàng không quốc tế. Nó được thiết kế để thuận tiện hơn và rẻ hơn.

Sổ hộ chiếu là một tập gồm 28 trang có đóng dấu của các quốc gia bạn đã đến. Chúng được sử dụng để xác minh quyền công dân. Thời hạn xác thực là khác nhau đối với người lớn và trẻ vị thành niên, nhưng họ phải gia hạn sau khi hết hiệu lực.
Hộ chiếu không hợp lệ là không sử dụng. Chúng có thể được sử dụng để đi du lịch quốc tế bằng mọi phương tiện, đường bộ hoặc đường hàng không. Thẻ hộ chiếu là một loại thẻ giống như bằng lái xe dùng làm tài liệu xác minh trong trường hợp bạn đi đến một địa điểm nào đó bằng đường bộ hoặc thậm chí bằng đường biển.
Chúng rất dễ mang theo và có thể được sử dụng ở một số quốc gia, bao gồm Canada, Caribe, Mexico và Bermuda. Chúng chỉ có giá trị trong 10 năm đối với người lớn và 5 năm đối với trẻ vị thành niên.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Sổ hộ chiếu | Thẻ hộ chiếu |
---|---|---|
Hiệu lực | Du lịch quốc tế | Không dành cho du lịch quốc tế |
Kích thước máy | 5'' x 3.5'' khi đóng | cỡ ví |
Phí Tổn | Đắt tiền | Giá rẻ hơn |
Được công nhận | Ở cấp độ toàn cầu | Trong ranh giới của Hoa Kỳ |
Hữu ích cho | Du lịch quốc tế | Ai sống ở biên giới, không cho du lịch quốc tế. |
Sổ hộ chiếu là gì?
Đây là một cuốn sách có bìa ngoài màu xanh cùng với ảnh cỡ hộ chiếu của chủ sở hữu. Nó có 28 trang; các trang được đóng dấu và được dán tem khi bạn đến thăm quốc gia mới. Chúng đóng vai trò như một giấy tờ tùy thân khi bạn đến thăm một quốc gia mới.
Sẽ là một vấn đề nếu bạn được xác định là công dân của một quốc gia cụ thể và để tránh tình trạng này, sổ hộ chiếu phục vụ mục đích nhận dạng quốc tịch. Nó cần thiết trong trường hợp bạn đi du lịch xuyên quốc gia bằng đường hàng không, đường bộ hoặc thậm chí đường biển.
Nó được chấp nhận như một tài liệu nhận dạng trên toàn thế giới và có kích thước xác định có một kích thước bằng ảnh. Nhưng để làm cho chúng linh hoạt hơn và tăng tính xác thực, bạn phải trả một số khoản phí nhất định cho việc đó.
Nếu bạn là người lớn, hộ chiếu có giá trị trong khoảng thời gian 10 năm, nhưng số năm sẽ ít hơn nếu bạn là trẻ vị thành niên dưới 16 tuổi. Việc xác nhận chỉ kéo dài trong 5 năm. Và việc gia hạn các khoản phí hoặc lệ phí đó phải được thanh toán.

Thẻ hộ chiếu là gì?
Chúng cũng phục vụ chức năng tương tự như sổ hộ chiếu. Nhưng đây là thẻ không có trang và không có bìa. Giữ chúng khá dễ dàng nếu so sánh. Không giống như sổ hộ chiếu, chúng chỉ được chấp nhận ở một số nơi trên thế giới.
Và hầu hết, chúng được chấp nhận nếu bạn đi du lịch bằng đường bộ, nhưng trong một số trường hợp, du lịch bằng đường biển cũng được thêm vào danh sách. Nhược điểm chính của nó là nó không thể được sử dụng cho một quốc gia ở khoảng cách xa mà bạn phải di chuyển bằng đường hàng không.
Do đó, nếu ban đầu bạn đi từ đất này sang đất khác, thẻ hộ chiếu có thể được sử dụng để nhận dạng và xác minh, nhưng trong trường hợp bạn phải đi máy bay, thì thẻ này không hợp lệ và bạn có thể cần phải có sổ hộ chiếu.
Cả hai đều có giá trị trong cùng một khoảng thời gian, nhưng khi so sánh về khả năng chi trả, thẻ có giá cả phải chăng hơn, nhưng nếu nhìn trong thời gian dài hơn, chúng không hữu ích vì cuối cùng bạn sẽ cần hộ chiếu khi đi du lịch quốc tế.
Không có nhiều quốc gia chưa giới thiệu thẻ hoặc thẻ hộ chiếu. Họ đã sử dụng sổ hộ chiếu cho mục đích xác minh.

Sự khác biệt chính giữa Sổ hộ chiếu và Thẻ
- Cả hai đều khác nhau về mặt hiệu lực, sổ hộ chiếu có giá trị quốc tế, không quan trọng hình thức di chuyển như đường bộ, đường hàng không và đường biển, trong khi thẻ hộ chiếu thì không giống như vậy, chỉ có giá trị cho việc di chuyển bằng đường bộ và đường biển, không bao gồm việc di chuyển xa bằng đường hàng không.
- Cả hai cũng có kích thước và độ dài khác nhau cùng với hình thức bên ngoài, sổ hộ chiếu có bìa, với kích thước 5'' x 3.5'' khi đóng lại và có nhiều trang, nhưng thẻ hộ chiếu không có bìa. , có kích thước bằng một chiếc ví và không có trang.
- Khi so sánh về mặt tài liệu được chấp nhận trên toàn cầu, sổ hộ chiếu được công nhận trên toàn cầu. Ví dụ: nếu bạn đi từ Mỹ đến Ấn Độ thì nó sẽ hợp lệ. Mặc dù thẻ hộ chiếu không có giá trị trên toàn cầu để nhận dạng và xác minh nhưng nó chỉ có thể được chấp nhận ở một số khu vực nhất định.
- Chúng bao gồm các chi phí khác nhau để làm và gia hạn, và trong cả hai trường hợp, sổ hộ chiếu được chứng minh là đắt hơn, trong khi thẻ hộ chiếu có thể rẻ hơn khá nhiều khi so sánh.
- Sổ hộ chiếu rất hữu ích cho các chuyến du lịch quốc tế. Bạn có thể di chuyển bằng đường hàng không và nó vẫn sẽ là một tài liệu hợp pháp, trong khi hộ chiếu có thể được sử dụng trong biên giới của các cộng đồng ở Hoa Kỳ.
