Pound và Kilôgam là các số liệu được sử dụng để đo khối lượng vật lý. Mặc dù chúng thuộc về một hệ đơn vị khác, nhưng chúng đo khối lượng của vật thể. Khối lượng là một trong những đại lượng vật lý của vật thể.
Một pound được viết tắt là lb hoặc lbs, và một kilogam được viết tắt là kg. Kg là từ hệ thống SI, Hệ thống đơn vị quốc tế. Bảng Anh thuộc hệ thống đơn vị Imperial.
Sau năm 1959, các quốc gia đã áp dụng hệ thống SI trên toàn cầu. Một số quốc gia Anh vẫn theo các đơn vị Hoàng gia.
Các nội dung chính
- Một pound là một đơn vị trọng lượng trong hệ thống đế quốc, trong khi một kilôgam là một đơn vị khối lượng trong hệ mét.
- Một kilôgam bằng khoảng 2.20462 pound.
- Chữ viết tắt của một pound là “lb”, trong khi “kg” đại diện cho một kilôgam.
Bảng Anh so với Kg
Một pound là một đơn vị trọng lượng của đế quốc, được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ, một pound tương đương với 0.45 kilôgam. Một kilôgam là một đơn vị khối lượng hệ mét hoặc Hệ thống Quốc tế (SI), thường được sử dụng trên toàn thế giới và bằng 2.2 pound.
Một pound là một thước đo khối lượng thuộc hệ thống đơn vị của Đế quốc Anh hoặc Anh. Một pound được biểu thị bằng lb hoặc lbs (libra). Một pound bằng 5/11 lần kilôgam, tức là 0.453 kg. Trong các đơn vị Imperial, 1 pound bằng 16 ounce.
Một bảng Anh được sử dụng ở Hoa Kỳ và Bảng Anh là số liệu được sử dụng để đo khối lượng. Từ ngày 1 tháng 1959 năm 0.45359237, các quốc gia Khối thịnh vượng chung đã thông qua định nghĩa chung về một bảng Anh được định nghĩa là XNUMX kg.
Một kg là một số liệu được sử dụng trong phép đo khối lượng vật lý. Kilôgam thuộc Hệ đơn vị quốc tế, còn được gọi là hệ SI. Vào năm 1959, các quốc gia trên toàn cầu đã áp dụng hệ thống đơn vị quốc tế này.
Kể từ đó, kilôgam được sử dụng để đo khối lượng vật lý của hầu hết các quốc gia. Một kilôgam bằng nghìn gam. Tính bằng pound, Một kilôgam bằng 2.204 pound.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Pao | Kg |
---|---|---|
Định nghĩa | Một pound là thước đo khối lượng của một vật. | Một kilôgam là một số liệu được sử dụng để đo khối lượng vật lý. |
Hệ thống đơn vị | Hệ thống đơn vị đế quốc. | hệ đơn vị SI. |
Viết tắt | Bảng Anh viết tắt là “lb” và “lbs”. | Kilôgam viết tắt là kg. |
Được sử dụng ở các nước | Được sử dụng ở Mỹ và Anh. | Được sử dụng trên toàn thế giới. |
Chuyển đổi | 1 pound = 0.453 kg | 1 kg = 2.2 pound |
Đại lượng đo | Khối lượng và lực. | Chỉ khối lượng. |
Bảng Anh là gì?
Theo hệ thống đơn vị Imperial (hệ thống đơn vị FPS), số liệu được sử dụng để đo khối lượng của một vật thể là một pound. Một pound được sử dụng để đo các đại lượng vật lý về khối lượng và lực. Chữ viết tắt của pound là lb và lbs.
Một pound được viết tắt là “lb” vì nó có nguồn gốc từ Libra của La Mã. Libra được viết tắt là “lb”. Cho đến khi các nước trên thế giới áp dụng hệ SI hoặc Hệ thống đơn vị quốc tế, đồng bảng Anh được sử dụng rộng rãi để đo khối lượng vật thể.
Chuyển đổi:
- 1 Pound = 16 Ounce
- 1 Bảng Anh = 0.07 Đá
- 1 Bảng Anh = 14.58 Ounce Troy
- 1 Bảng Anh = 0.454 Kg
- 1 Bảng Anh = 454 gam
- 1 Pound = 4.448 Newton(N)
Sau khi áp dụng Hệ đơn vị quốc tế, kilôgam được sử dụng để đo khối lượng vật lý. Bảng Anh có nguồn gốc từ tiếng Đức. Tỷ lệ Pound so với Kilôgam là 2.2: 1, tức là một kg bằng 2.2 lần pound.
Như chúng ta biết bảng Anh là từ hệ thống đơn vị của Đế quốc, số liệu này chủ yếu được sử dụng ở Hoa Kỳ và Vương quốc Anh Pound không chỉ được sử dụng để đo khối lượng mà còn để đo lực. Một thực tế quan trọng khác là Bảng Anh là tiền tệ của Anh.
Việc sử dụng tiền tệ này có nguồn gốc từ một pound bạc.
Kg là gì?
Kilôgam là thước đo dùng để đo khối lượng (trọng lượng). Kilôgam thuộc hệ đơn vị SI. Một kilôgam khối lượng được định nghĩa là khối lượng của một lít nước được bảo quản ở 4° C. Kilo có nghĩa là nghìn.
Kilôgam là số liệu được sử dụng rộng rãi nhất để đo khối lượng trên toàn thế giới. So với một pound, kilôgam được sử dụng rộng rãi để đo khối lượng. Không giống như một pound, một kilôgam chỉ được sử dụng để đo khối lượng.
Sau khi các quốc gia trên khắp thế giới áp dụng Hệ thống Đơn vị Quốc tế, kilôgam đã trở thành đơn vị đo khối lượng. Kể từ đó, hầu hết các quốc gia đã sử dụng kilôgam thay vì bảng Anh.
Chuyển đổi:
- 1 Kg = 1000 gam
- 1 Kg = 1/1000 Tấn
- 1Kg = 106 mg
- 1 Kg = 2.204 lb (pound)
- 1 Kg = 35.274 Ounce
- 1 Kg = 9.81 Newton(N)
Một kilôgam thuộc Hệ đơn vị quốc tế, nặng hơn 2.21 lần so với pao. Kg được viết tắt là kilogam. Kilôgam được sử dụng rộng rãi hơn so với bảng Anh, vì nó được sử dụng làm hệ thống đơn vị quốc tế.
Từ năm 1959, Kilôgam đã được sử dụng rộng rãi kể từ đó trên toàn thế giới. Kilôgam có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp kilo, có nghĩa là nghìn. Một kilôgam bằng một nghìn gam và bằng một phần nghìn của tấn.
Sự khác biệt chính giữa Pound và Kg
- Tỷ lệ giữa pound và kilogam là 2.2: 1, tức là một kilogam nặng hơn 2.2 lần so với pound. Và pound nhẹ hơn một kg.
- Pound và kilogam là đơn vị dùng để đo khối lượng của một vật. Nhưng bảng Anh là một số liệu của hệ thống đơn vị Đế quốc và kilôgam thuộc Hệ thống đơn vị quốc tế.
- Một pound bằng 0.453 kilôgam và Một kilôgam bằng 2.2 pound.
- Kilôgam là một số liệu được sử dụng rộng rãi để đo khối lượng trên toàn thế giới. Ngược lại, bảng Anh chỉ được sử dụng ở các nước như Mỹ và Anh
- Một pound không chỉ được sử dụng làm thước đo khối lượng, nó còn được sử dụng để đo lực lượng vật lý. Nhưng kilôgam chỉ được sử dụng làm thước đo cho khối lượng.
Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc toàn diện về việc so sánh giữa lb và kg, làm sáng tỏ nguồn gốc lịch sử của các số liệu và cách sử dụng chúng hiện tại. Một phần nội dung rất nhiều thông tin.
Tôi rất vui vì cuối cùng cũng có người xuất bản một bài viết giải thích về chủ đề này. Nó đã cho tôi một cái nhìn hoàn toàn mới về vấn đề này.
Tôi đồng ý, người viết đã giải thích rất tốt tất cả những điểm chính về pound và kilogam
Sự khác biệt khá rõ ràng và được giải thích rất rõ ràng trong bài viết. Tôi đánh giá cao nỗ lực đưa vào so sánh chi tiết này.
Bài viết này không bỏ sót một điểm nào trong việc giải thích sự khác biệt giữa pound và kilogam. Người đọc có được sự hiểu biết toàn diện về từng số liệu và đặc điểm riêng biệt của chúng.
Bài viết này nổi bật như một nguồn thông tin mang tính học thuật về pound và kilogam. Đó là sự tương phản then chốt giữa hai số liệu nổi bật. Tôi thực sự rất thích đọc nó.
Tôi không thấy bài viết hợp lý. Có một số khía cạnh quan trọng đã bị bỏ qua trong nội dung. Hơn nữa, những lời giải thích được đưa ra không hoàn toàn thỏa đáng.
Tôi có ý kiến khác. Bằng chứng của bài viết thực sự thuyết phục và đầy đủ. Tác giả đã thực hiện một công việc đáng khen ngợi khi lựa chọn các nguồn đáng tin cậy để hỗ trợ nội dung.
Bài viết đưa ra sự so sánh rất đúng đắn và hợp lý giữa pound và kilogam. Có thể thấy tác giả đã nghiên cứu vấn đề này một cách kỹ lưỡng.