Hai loại RNA (Axit Ribonucleic) chính được tìm thấy trong tế bào là rRNA và mRNA. RNA chủ yếu là một phân tử sợi đơn với các bazơ adenine, guanine, cytosine và uracil.
Trong tất cả các nucleotide RNA, đường pentose là ribose. Phiên mã, với sự trợ giúp của enzyme RNA polymerase, tạo ra RNA. Mặc dù mỗi loại RNA đều có một mục đích riêng biệt, nhưng cả hai loại RNA đều chủ yếu tham gia vào quá trình tổng hợp protein.
Các nội dung chính
- ARN ribôxôm (rARN) tạo thành một phần của cấu trúc ribôxôm và đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp protein.
- Messenger RNA (mRNA) mang thông tin di truyền từ DNA đến ribosome, chỉ đạo việc lắp ráp các axit amin thành protein.
- rRNA cung cấp khuôn khổ cho quá trình dịch mã, trong khi mRNA cung cấp mã di truyền cụ thể để cấu tạo protein.
rARN so với mARN
Sự khác biệt giữa rRNA và mRNA là mRNA mang trình tự axit amin của hướng dẫn mã hóa protein, trong khi rRNA được ghép với protein để xây dựng ribosome. Phân tử rRNA có dạng hình cầu, trong khi phân tử mRNA có cấu trúc tuyến tính. rRNA thiếu codon hoặc trình tự anticodon, trong khi Codon được tìm thấy trong mRNA.

Yếu tố cơ bản của ribosome là RNA ribosome hoặc rRNA. Đây là những nhà máy tổng hợp protein. Các tiểu đơn vị 60S và 40S của ribosome nhân chuẩn được tạo thành từ hai phức hợp nucleoprotein.
Tiểu đơn vị RNA của thập niên 60 được tách thành RNA 28S, RNA 5S và RNA 5.8S, trong khi tiểu đơn vị RNA 40S là RNA 18S.
Messenger RNA (mRNA) được tổng hợp dưới dạng RNA nhân không đồng nhất trong nhân của sinh vật nhân chuẩn (hnRNA). Ngoài ra, quá trình xử lý hnRNA tạo ra mRNA.
Lúc này (mRNA) sẽ đến tế bào chất và tham gia vào quá trình sản xuất protein. Thời gian bán hủy của mRNA ngắn nhưng trọng lượng phân tử của nó lại cao. Mối quan hệ giữa gen và protein được gọi là điều này.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | rARN | mRNA |
---|---|---|
Định nghĩa | Các ribosome được hình thành bằng cách sử dụng rRNA, còn được gọi là RNA ribosome. | mRNA, hay RNA thông tin, là liên kết giữa gen và protein, và nó được tạo ra bởi RNA polymerase sau khi gen được phiên mã. |
Vai trò | Nền tảng cấu trúc để tạo ra các ribosome được cung cấp bởi rRNA. | mARN vận chuyển vật chất di truyền từ nhân đến ribôxôm, chịu trách nhiệm tổng hợp prôtêin. |
tổng hợp trong | Riboxom | Trung tâm |
Kích thước máy | Kích thước của một phân tử rRNA có thể nằm trong khoảng 30S, 40S, 50S và 60S. | Các phân tử ở động vật có vú có kích thước từ 400 đến 12,000 nucleotide. |
Hình dạng | Hình dạng của rRNA là một hình cầu về cơ bản là một cấu trúc phức tạp. | Hình dạng của mRNA là tuyến tính. |
rRNA là gì?
Yếu tố cơ bản của ribosome là RNA ribosome hoặc rRNA. Các ribosome bao gồm các rRNA, chiếm 80 phần trăm tổng số RNA trong tế bào.
Ribosome được tạo thành từ hai tiểu đơn vị, 50S và 30S, hầu hết trong số đó chủ yếu bao gồm các phân tử rRNA của chính chúng
RRNA nhỏ và rRNA lớn, tương ứng với các tiểu đơn vị lớn và nhỏ của ribosome, là hai loại rRNA được tìm thấy trong ribosome.
Trong tế bào chất, rRNA kết hợp với protein và enzyme để tạo ra ribosome, đóng vai trò là nơi tổng hợp protein.
Trong quá trình dịch mã, những cấu trúc phức tạp này di chuyển dọc theo phân tử mARN và hỗ trợ quá trình tổng hợp axit amin để tạo ra một polipeptit xích. Chúng tương tác với tRNA và các phân tử liên quan đến tổng hợp protein khác.
Tương ứng, các rRNA nhỏ và lớn ở vi khuẩn có khoảng 1500 và 3000 nucleotide, trong khi chúng có khoảng 1800 và 5000 nucleotide ở người.
Mặt khác, các ribosome về cơ bản là nhất quán về chức năng và cấu trúc trong tất cả các loài. Codon hoặc anticodon không có trong rRNA.
Tiểu đơn vị ribosome lớn (LSU) và tiểu đơn vị ribosome ngắn (SSU) là hai tiểu đơn vị ribosome sắp xếp RNA ribosome (SSU). Các loại rRNA được sử dụng để tạo các tiểu đơn vị khác nhau giữa các tiểu đơn vị nhất định.
Khi tRNA được kẹp giữa SSU và LSU, rRNA bắt đầu xúc tác tổng hợp protein.

MRNA là gì?
mRNA, hay RNA thông tin, là kết quả của một gen được phiên mã bởi RNA polymerase và đóng vai trò là liên kết giữa gen và protein. Lượng mRNA trong một tế bào chỉ bằng 5% tổng số RNA.
Về trình tự và cấu trúc nucleotide, mRNA là dạng RNA đa dạng nhất. Nó chứa mã di truyền bổ sung ở dạng codon, là bộ ba nucleotide được sao chép từ DNA trong quá trình phiên mã.
Mỗi codon mã hóa cho một axit amin cụ thể, mặc dù cùng một axit amin có thể được mã hóa bởi nhiều codon. Chỉ có 20 trong số 64 codon hoặc bộ ba tiềm năng trong mã di truyền tương ứng với các axit amin.
Ngoài ra còn có ba codon kết thúc, biểu thị rằng các ribosome phải ngừng dịch mã protein.
Ở sinh vật nhân chuẩn, đầu 5′ của mARN được phủ một nucleotide guanosine triphosphate như một phần của quá trình xử lý sau phiên mã, giúp nhận dạng mARN trong quá trình dịch mã hoặc tổng hợp protein.
Tương tự như vậy, một số gốc adenylate được thêm vào đầu 3′ của mARN để làm chậm quá trình phá hủy do enzym. Cả hai đầu 5′ và 3′ của mARN đều góp phần tạo nên sự ổn định cho mARN.
Ngoài ra, các phân tử mRNA đã thay đổi các bazơ trong cấu trúc bên trong của chúng, chẳng hạn như 6- methyladenylat; các phân tử mARN này cũng có một đoạn intron, đoạn intron này sẽ được tách ra trước khi phân tử mARN đầy đủ được hình thành.

Sự khác biệt chính giữa rRNA và mRNA
- rRNA, hay RNA ribosome, được sử dụng để tạo thành ribosome, trong khi mRNA, hay RNA thông tin, là mối liên kết giữa gen và protein được tạo ra bởi RNA polymerase từ gen được phiên mã.
- rRNA tạo thành cơ sở cấu trúc để sản xuất ribosome, trong khi đó, mặt khác, mRNA vận chuyển dữ liệu di truyền từ nhân đến ribosome để tổng hợp protein.
- rRNA được tổng hợp trong ribosome, tuy nhiên, mRNA được tổng hợp trong nhân.
- Phân tử rRNA có dạng hình cầu (cấu trúc phức tạp), trong khi phân tử mRNA có dạng tuyến tính.
- Trình tự anticodon và codon không có trong rRNA, trong khi codon có mặt trong mRNA.
