Các thiết bị lưu trữ khác nhau sử dụng công nghệ khác nhau để truyền dữ liệu đến và từ máy tính hoặc các thiết bị khác. Serial Attached SCSI (SAS) và SCSI là các giao diện phổ biến nhất để kết nối các thiết bị lưu trữ ngoại vi với máy tính.
Cả hai công nghệ được sử dụng cho các mục đích lưu trữ khác nhau theo dung lượng, tốc độ và yêu cầu.
Các nội dung chính
- SAS (Serial Attached SCSI) là phiên bản cập nhật của SCSI, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn và khả năng mở rộng tốt hơn.
- SAS hỗ trợ các ổ đĩa SATA và SAS, trong khi SCSI chỉ hỗ trợ các ổ đĩa SCSI.
- SCSI ít tốn kém hơn nhưng đã được thay thế phần lớn bởi SAS trong các hệ thống lưu trữ hiện đại do hiệu suất và tính linh hoạt được cải thiện của nó.
SAS so với SCSI
Sự khác biệt giữa SAS và SCSI là SAS là một công nghệ được nâng cấp nhiều, phát triển từ các ổ lưu trữ SCSI hiện có. Trong SAS, liên kết điểm-điểm đã được giới thiệu cho giao tiếp nối tiếp qua kết nối song song truyền thống của công nghệ lưu trữ SCSI. Tốc độ truyền tải và dung lượng của SAS cũng cao hơn SCSI rất nhiều.
Khi SAS được giới thiệu trên thị trường, tốc độ truyền dữ liệu của nó là 3.0 Gbit/s. So với phiên bản mới nhất hiện nay, tốc độ truyền đã tăng gấp mười lăm lần.
Một hệ thống SAS điển hình bao gồm bốn thành phần chính: bộ khởi tạo, mục tiêu, hệ thống con cung cấp dịch vụ và bộ mở rộng.
SCSI thích hợp hơn cho các thiết bị lưu trữ như trình điều khiển DVD, đầu ghi CD, máy quét, v.v. Nó được sử dụng để truyền dữ liệu nhanh hơn nhưng dung lượng nhỏ.
Giao thức SCSI sử dụng bộ điều khiển chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa các thiết bị khác nhau và bus SCSI.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | SAS | SCSI |
---|---|---|
Hình thức đầy đủ | SAS là viết tắt của SCSI đính kèm nối tiếp. | SCSI là viết tắt của Giao diện hệ thống máy tính nhỏ. |
Sự phát minh | SCSI là một chuẩn giao tiếp giúp kết nối và truyền dữ liệu giữa các máy tính hoặc các thiết bị ngoại vi khác. | Phiên bản đầu tiên của SCSI (SCSI-1) được phát minh vào năm 1986. |
Định nghĩa | SAS là một công nghệ phát triển của các thiết bị SCSI được chuyển từ giao diện song song sang liên kết điểm-điểm. | Cả tốc độ truyền bên ngoài và bên trong đều cao hơn và có thể đạt tới 10000 RPM. |
Chuyển dữ liệu | Phiên bản mới nhất của SAS đang được phát triển (SAS-5) có tốc độ truyền dữ liệu là 45 Gbit/s. | SAS có thể kết nối tối đa 128 thiết bị cùng một lúc và nó cũng cho phép cắm nóng. |
Kết nối thiết bị | Các thiết bị SAS có khả năng lớn hơn nhiều. | SCSI có thể kết nối tối đa 16 thiết bị ngoại vi bằng một bus và bộ điều hợp máy chủ. |
Sức chứa | Đây là một giải pháp lý tưởng cho các doanh nghiệp yêu cầu lưu trữ và lưu trữ lượng dữ liệu khổng lồ. | SCSI có dung lượng tương đối thấp hơn SAS. |
Hoạt động đấu tay đôi | SAS hỗ trợ hoạt động ở chế độ song công hoàn toàn để có thông lượng dữ liệu tối đa. | SCSI hỗ trợ hoạt động ở chế độ bán song công. |
Sử dụng | Đây là một giải pháp lý tưởng cho các doanh nghiệp yêu cầu lưu trữ và lưu trữ lượng lớn dữ liệu. | Nó được sử dụng trong điện toán doanh nghiệp với các máy trạm cao cấp. |
SAS là gì?
Ổ cứng và ổ băng từ có thể truyền bằng giao thức SCSI (SAS) đính kèm nối tiếp. Nó là một công nghệ giao tiếp điểm-điểm chịu trách nhiệm chia sẻ dữ liệu đến và từ các thiết bị lưu trữ máy tính khác nhau.
Nó tương đối là một công nghệ mới so với SCSI và có tốc độ truyền lên tới 45 Gbit/s. Trong SAS, SCSI song song đã được thay thế bằng các liên kết điểm-điểm vì liên kết sau có thể giảm xung đột địa chỉ.
Nó cũng đảm bảo băng thông tối đa mà thiết bị được kết nối bằng cách cung cấp cho chúng các đường dẫn tín hiệu riêng lẻ.
SAS được kết hợp với chế độ truyền dữ liệu tiên tiến vì nó hỗ trợ chế độ song công hoàn toàn hơn là tối đa hóa thông lượng dữ liệu hiệu quả.
SAS còn được biết đến với khả năng kết nối nhiều thiết bị (lên tới 128) cùng lúc nhưng với sự trợ giúp của các thiết bị mở rộng; nó có thể tham gia hàng ngàn thiết bị cùng một lúc.
SAS cũng có ưu điểm là cắm nóng, cho phép tạo ra các đường dẫn thay thế để truyền dữ liệu. Nó cũng loại bỏ vấn đề lệch xung nhịp tồn tại trong giao thức SCSI.
SAS có thể được sử dụng trong các hệ thống nhỏ gọn (ổ cứng) và do khả năng lưu trữ lớn, nó được sử dụng trong các doanh nghiệp cho mục đích lưu trữ dữ liệu.
Nó cũng cung cấp khả năng tương thích với SATA (Serial ATA) từ phiên bản 2 trở lên. Nó cũng có các cổng kép cho phép bảng nối đa năng dự phòng hoặc I/O đa đường.
SCSI là gì?
Khi SCSI lần đầu tiên được tung ra thị trường vào cuối những năm 1980, nó được coi là một cách tiếp cận mang tính cách mạng đối với việc truyền dữ liệu.
Công nghệ SCSI ban đầu sử dụng một bus song song đã phát triển sau gần hai thập kỷ thành các kết hợp điểm-điểm nối tiếp và được phát hành dưới dạng SAS.
Bộ điều khiển được sử dụng trong hệ thống SCSI được gắn bên trong bo mạch chủ hoặc với bộ điều hợp chủ được kết nối qua khe cắm mở rộng trong bo mạch chủ.
Loại hệ thống này có một bus SCSI và mỗi thiết bị được gán một số cụ thể trong các bus SCSI này.
Có hai loại xe buýt, xe buýt hẹp và xe buýt rộng hơn. Xe buýt nhỏ có số từ 0 đến 7, trong khi xe buýt rộng hơn có số từ 0 đến 14.
Số được gán cho mỗi thiết bị được gọi là ID SCSI. Và thiết bị từ đó hoặc thiết bị mà việc truyền dữ liệu diễn ra được kết nối với CPU thông qua các giao diện và bus.
Trong SCSI, thời gian truy cập trung bình ngắn gọn và được biết đến với RPM rất cao. SCSI cũng là một công nghệ rất đáng tin cậy được sử dụng trong các máy trạm cao cấp.
Nó cũng được biết đến với việc sử dụng CPU nông và bắt đầu cắm nóng; nó có tính năng trao đổi nóng.
Sự khác biệt chính giữa SAS và SCSI
- SAS là phiên bản cải tiến của SCSI được ra mắt vào năm 2004, trong khi SCSI được ra mắt vào năm 1986.
- SAS là công nghệ nâng cấp của các thiết bị SCSI chuyển từ sử dụng giao diện song song sang liên kết điểm-điểm, ngược lại SCSI là chuẩn giao tiếp giúp kết nối và truyền dữ liệu giữa các máy tính hoặc các thiết bị ngoại vi khác.
- Tốc độ truyền dữ liệu của SAS tính bằng gigabyte, trong khi đối với SCSI, nó tính bằng megabyte.
- SAS có thể kết nối tối đa 128 thiết bị cùng một lúc và nó cũng cho phép cắm nóng trong khi SCSI chỉ có thể kết nối tối đa 16 thiết bị bằng một bus.
- Các thiết bị SAS có dung lượng lớn hơn nhiều so với SCSI.
- SAS hỗ trợ hoạt động ở chế độ song công hoàn toàn để có thông lượng dữ liệu tối đa, trong khi SCSI sử dụng chế độ bán song công để vận hành.