Nhà nước hoặc hệ thống độc đảng là một trong những từ được sử dụng để mô tả hệ thống độc đảng. Đảng chính trị nắm quyền độc quyền quản lý dưới sự quản lý của “hệ thống độc đảng”.
Thuật ngữ “hệ thống lưỡng đảng” được sử dụng để mô tả sự quản lý của một hệ thống lưỡng đảng. Ở đây, các quyết định được đưa ra theo thỏa thuận chung của cả hai đảng chính trị kiểm soát chính phủ và đang nắm quyền.
Các nội dung chính
- Một hệ thống độc đảng có một đảng chính trị chiếm ưu thế kiểm soát chính phủ mà không có phe đối lập đáng kể nào. Ngược lại, hệ thống hai đảng bao gồm hai đảng chính trị lớn cạnh tranh quyền lực với các đảng nhỏ khác có ít ảnh hưởng đến chính sách hoặc bầu cử.
- Hệ thống độc đảng phổ biến trong các chế độ độc tài và có thể dẫn đến thiếu tính đa dạng chính trị và trách nhiệm giải trình, trong khi hệ thống hai đảng khuyến khích cạnh tranh và thỏa hiệp giữa các ý thức hệ đối lập.
- Các hệ thống độc đảng và hai đảng đều có điểm mạnh và điểm yếu, trong đó hệ thống độc đảng có khả năng mang lại sự ổn định và liên tục hơn và các kế hoạch của hai đảng thúc đẩy sự đại diện cân bằng hơn cho các quan điểm chính trị.
Hệ thống một bên so với Hệ thống hai bên
Khi một chính phủ chỉ được kiểm soát và quản lý bởi một đảng chính trị, nó được gọi là hệ thống độc đảng. Trong hệ thống này, một bên có tất cả quyền lực và thẩm quyền. Một bên duy nhất đưa ra tất cả các quyết định. Khi hai đảng chính trị quản lý chính phủ cùng một lúc, nó được gọi là hệ thống hai đảng. Trong hệ thống này, các quyết định được đưa ra bởi cả hai bên.

Trong hệ thống độc đảng, đảng chính trị duy nhất nắm quyền có toàn quyền ra quyết định. Họ cũng tạo ra các đạo luật và luật lệ mà công dân của bang phải tuân theo. Trong hệ thống độc đảng, đảng chính trị cầm quyền có độc quyền quản lý.
Do đó, bất kỳ đảng chính trị khả dĩ nào khác sẽ không thể đánh giá tính hợp pháp của các quy tắc và hành động của đảng cầm quyền.
Ở một quốc gia hai đảng, các quyết định được đưa ra theo thỏa thuận chung giữa các đảng chính trị kiểm soát chính phủ và nắm quyền. Đạo luật được thông qua, hoặc luật được đưa ra khi đa số cả hai bên đồng ý về một quyết định.
Trong hệ thống lưỡng đảng, mặc dù một bên có nhiều quyền lực hơn bên kia nhưng bên có quyền lực không thể đưa ra bất kỳ quyết định nào nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Hệ thống đơn đảng | Hệ thống hai bên |
---|---|---|
Số bên | Một | Hai |
Đảng đối lập | Không tồn tại | Tồn tại |
Vai trò | Nắm chính quyền | Một người nắm chính quyền, một người khác hành động như phe đối lập |
Loại quy tắc | Độc quyền | Sự đồng ý của phe đối lập |
Đa dạng cho cử tri | Không tồn tại | Tồn tại |
Các ví dụ | Bắc Triều Tiên, Trung Quốc | Anh |
Hệ thống Đảng Độc thân là gì?
Trong một nhà nước hoặc hệ thống độc đảng, đảng chính trị cầm quyền có độc quyền quản lý. Kết quả là, bất kỳ đảng chính trị nào khác sẽ không thể đánh giá độ tin cậy của các quy tắc và hành động của đảng cầm quyền.
Do không có đảng đối lập trong hệ thống độc đảng nên không có cơ hội cho một nhóm các nhà lập pháp kiểm tra và cân bằng đảng cầm quyền.
Ở đây, chỉ có một đảng chính trị cầm quyền có toàn quyền ra quyết định.
Họ cũng tạo ra các đạo luật và luật lệ mà công dân của bang phải tuân thủ. Không có sự cạnh tranh khi tranh cử thống đốc. Kết quả là, cử tri có ít tiếng nói về loại chính phủ mà họ muốn sống dưới đó.
Hệ thống độc đảng có nhiều thuật ngữ để mô tả nó, chẳng hạn như nhà nước độc đảng. Trong hệ thống độc đảng, chỉ một đảng chính trị có quyền tổ chức, quản lý và nắm giữ chính quyền ở một quốc gia có chủ quyền tại bất kỳ thời điểm nào.
Hệ thống hai bên là gì?
Hành động được ban hành, hoặc luật được thực hiện khi đa số cả hai bên đồng ý về một quyết định.
Ngay cả khi một bên có nhiều quyền lực hơn bên kia trong hệ thống hai đảng, thì bên có quyền lực đó không thể đưa ra bất kỳ quyết định nào nếu không có sự chấp thuận của bên hiện có kia.
Bởi vì đảng đối lập tồn tại dưới hệ thống lưỡng đảng, nên đảng này theo dõi và kiểm tra cũng như cân bằng các hành vi được chính quyền thông qua.
Ở đây, các quyết định được đưa ra theo thỏa thuận chung giữa hai đảng chính trị kiểm soát chính phủ và đang nắm quyền. Trong kịch bản này, đảng chính trị lớn và đảng đối lập hoạt động như hai lựa chọn tuyệt vời cho cử tri khi tranh cử.
Thuật ngữ “hệ thống hai bên hoặc hai bên” thường được sử dụng để mô tả một hệ thống hai bên. Ở đây, các đảng phái chính trị, với số lượng từ hai đảng trở lên, có quyền thành lập và nắm giữ chính quyền trong nước vào bất kỳ thời điểm nào.
Sự khác biệt chính giữa hệ thống một đảng và hệ thống hai đảng
- Hệ thống độc đảng được biết đến phổ biến với nhiều thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn như nhà nước độc đảng, nhà nước độc đảng và cả hệ thống độc đảng. Mặt khác, Hệ thống hai bên thường được biết đến với nhiều thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn như hệ thống hai bên hoặc hai bên.
- Trong trường hợp hệ thống độc đảng, tại một thời điểm nhất định, chỉ có một đảng chính trị có quyền điều hành chính phủ bằng cách nắm giữ và thành lập một quốc gia có chủ quyền. Mặt khác, trong trường hợp của Hệ thống hai đảng, tại một thời điểm nhất định, hai đảng chính trị có quyền thành lập và nắm giữ chính phủ trong nước.
- Đảng chính trị duy nhất nắm quyền trong trường hợp hệ thống độc đảng có tất cả các quyền đưa ra quyết định. Họ cũng hình thành các hành vi và luật pháp mà công dân của tiểu bang được yêu cầu tuân theo. Mặt khác, cả hai đảng chính trị nắm giữ chính phủ và nắm quyền trong trường hợp hệ thống hai đảng đều đưa ra quyết định dựa trên thỏa thuận chung. Khi đa số cả hai bên đồng ý về một quyết định, đạo luật được thông qua, luật pháp được ban hành.
- Ở một quốc gia độc đảng, đảng chính trị nắm quyền có độc quyền đối với chính quyền. Do đó, bất kỳ đảng chính trị tiềm năng nào khác không đủ khả năng để kiểm tra độ tin cậy của các quy tắc và hành vi do đảng cầm quyền thực hiện. Mặt khác, trong trường hợp của hệ thống Hai đảng, mặc dù một bên sở hữu nhiều quyền lực hơn bên kia, nhưng bên có quyền lực không đủ khả năng để đưa ra bất kỳ quyết định nào mà không có sự đồng ý của bên còn lại.
- Vì không tồn tại đảng đối lập ở quốc gia độc đảng nên không có nhóm chính trị gia tiềm năng nào có thể kiểm tra và cân bằng đảng cầm quyền. Mặt khác, do sự tồn tại của đảng đối lập trong hệ thống Lưỡng đảng nên đảng đối lập luôn theo dõi và kiểm tra & cân bằng các đạo luật được chính phủ thông qua.
- Vào thời điểm diễn ra các cuộc bầu cử, ở một bang tuân thủ hệ thống Độc đảng, không có đối thủ cạnh tranh nào tồn tại. Do đó, các cử tri không thể chọn loại chính phủ mà họ mong muốn. Mặt khác, khi thời điểm bầu cử đến gần ở một quốc gia tuân thủ hệ thống Hai đảng, đảng chính trị lớn, cùng với đảng đối lập, sẽ hành động. là hai sự lựa chọn tuyệt vời cho các cử tri lựa chọn.