Nhiệt dung riêng và Nhiệt ẩn: Sự khác biệt và so sánh

Tất cả các thí nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm đều phụ thuộc vào nhiều thứ và nhiều thứ khác bắt nguồn từ những thí nghiệm đó. Một số biến đã được biết đến và một số có nguồn gốc từ những thí nghiệm này.

Các biến này có thể cho các giá trị khác nhau tùy theo hoàn cảnh và điều kiện của thí nghiệm. Nhiệt dung riêng và Nhiệt ẩn là những biến số như vậy.

Các nội dung chính

  1. Nhiệt dung riêng là lượng năng lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của một chất, trong khi nhiệt ẩn là lượng năng lượng cần thiết để thay đổi trạng thái của một chất mà không làm thay đổi nhiệt độ của nó.
  2. Nhiệt dung riêng được đo bằng joules trên kilôgam Kelvin (J/kg K), trong khi nhiệt ẩn được đo bằng joules trên kilôgam (J/kg).
  3. Nhiệt dung riêng xác định năng lượng cần thiết để làm nóng hoặc làm lạnh một chất, trong khi nhiệt ẩn xác định năng lượng cần thiết cho sự thay đổi pha.

Nhiệt cụ thể vs Nhiệt tiềm ẩn

Sự khác biệt giữa Nhiệt dung riêng và Nhiệt độ tiềm ẩn là giai đoạn chúng được đo. Nhiệt dung riêng là nhiệt lượng cần thiết để làm thay đổi nhiệt độ của một chất thêm 1 độ. Chất được sử dụng phải có lượng 1gm trong điều kiện áp suất không đổi, trong khi Nhiệt ẩn là thước đo năng lượng, được giải phóng hoặc hấp thụ trong quá trình thay đổi pha của một chất.

Nhiệt cụ thể vs Nhiệt tiềm ẩn

Nhiệt dung riêng là phép đo nhiệt lượng cần thiết để thay đổi nhiệt độ của một chất thêm 1 độ. Chất được sử dụng phải ở lượng 1gm, được cố định theo tiêu chuẩn. Áp suất không đổi trong khi điều này thay đổi.

Nhiệt ẩn là phép đo trao đổi năng lượng, có thể được hấp thụ hoặc giải phóng trong quá trình. Quá trình này bao gồm sự thay đổi pha của một chất nhất định.

Quá trình giải phóng hoặc hấp thụ nhiệt không dẫn đến sự thay đổi nhiệt độ.

Bảng so sánh

Thông số so sánh Nhiệt dung riêng Nhiệt ẩn 
Định nghĩa Nhiệt dung riêng là nhiệt lượng cần thiết để nhiệt độ thay đổi 1 độ đối với lượng 1gm trong áp suất không đổi. Nhiệt ẩn là phép đo trao đổi năng lượng có thể được hấp thụ hoặc giải phóng trong quá trình. 
Thời gian Đó là nhiệt tại thời điểm thay đổi nhiệt độ của chất.  Đó là nhiệt tại thời điểm thay đổi pha của chất. 
Nhiệt độ Trong quá trình nhiệt dung riêng nhiệt độ thay đổi.  Trong quá trình ẩn nhiệt không xảy ra sự thay đổi nhiệt độ. 
Thay đổi pha Nhiệt độ riêng không được xem xét trong trường hợp thay đổi pha.  Trong quá trình ẩn nhiệt xảy ra sự biến đổi pha. 
Liên quan đến nước Để thay đổi nhiệt độ của nước thêm 1 độ C, lượng năng lượng cần thiết là 4.186 J.   Để chuyển pha nước từ thể lỏng sang thể khí, nhiệt độ cần thiết lần lượt là 100 độ C và năng lượng. 
Ghim cái này ngay để nhớ sau
Ghim cái này

Nhiệt dung riêng là gì?

Nhiệt dung riêng là phép đo nhiệt lượng cần thiết để thay đổi nhiệt độ của một chất thêm 1 độ. Chất được sử dụng phải ở lượng 1gm, được cố định cho các phép đo tiêu chuẩn.

Cũng đọc:  Mưa axit vs Lượng mưa axit: Sự khác biệt và so sánh

Áp suất không đổi trong quá trình thay đổi nhiệt độ này. Nhiệt dung riêng là nhiệt lượng cần cung cấp cho quá trình biến đổi nhiệt độ của chất đó. Độ tin cậy của quy trình đối với nhiệt độ khác nhau đối với từng quy trình.

Trong nhiệt dung riêng, Trong quá trình nhiệt dung riêng, nhiệt độ thay đổi. Nhiệt dung riêng không được xem xét trong trường hợp thay đổi pha vì pha bị thay đổi mặc dù nhiệt độ thay đổi.

Để thay đổi nhiệt độ của nước thêm 1 độ C, lượng năng lượng cần thiết là 4.186 J, là nhiệt dung riêng của nước.

Vì nhiệt lượng cần thiết cũng thay đổi theo lượng chất nên nhiệt lượng này được giữ ở mức chuẩn hóa là 1 gm cho tất cả các phép tính. Điều đó làm cho nó độc lập với lượng chất.

Đơn vị của nhiệt dung riêng là Jg-1oC-1. Phương trình được sử dụng để tính toán là q = mxsx ∆t trong đó m là khối lượng của chất, s là nhiệt dung riêng, ∆t thay đổi theo nhiệt độ và q là nhiệt lượng cần thiết.

Nhiệt tiềm ẩn là gì?

Nhiệt ẩn là phép đo trao đổi năng lượng, có thể được hấp thụ hoặc giải phóng trong quá trình. Quá trình này bao gồm sự thay đổi pha của một chất nhất định.

Quá trình giải phóng hoặc hấp thụ nhiệt không dẫn đến sự thay đổi nhiệt độ. Tất cả năng lượng được cung cấp để thay đổi pha của chất, không thay đổi nhiệt độ.

Nhiệt ẩn là nhiệt cần thiết tại thời điểm thay đổi pha của chất.

Độ tin cậy của quy trình đối với nhiệt độ khác nhau đối với từng quy trình. Trong quá trình ẩn nhiệt không xảy ra sự thay đổi nhiệt độ, toàn bộ năng lượng được sử dụng cho quá trình chuyển hóa.

Cũng đọc:  Sắt vs Vàng: Sự khác biệt và So sánh

Trong quá trình ẩn nhiệt, một sự thay đổi pha xảy ra và theo đó, nhiệt được đo và xác định xem nó được giải phóng hay hấp thụ. Nhiệt độ cần thiết là 100 độ để thay đổi pha nước từ lỏng sang không khí.

độ C, và năng lượng được hấp thụ để chuyển pha sau đó, năng lượng sử dụng được tính bằng các phương trình thích hợp.

Có hai dạng ẩn nhiệt: ẩn nhiệt nóng chảy và ẩn nhiệt hóa hơi. Cả hai đều dành cho các chuyển đổi thay đổi pha khác nhau.

Sự khác biệt chính giữa Nhiệt dung riêng và Nhiệt ẩn

  1. Sự khác biệt giữa Nhiệt dung riêng và Nhiệt ẩn là giai đoạn mà chúng được đo. Nhiệt dung riêng là phép đo nhiệt lượng cần thiết để thay đổi nhiệt độ của một chất thêm 1 độ. Chất được sử dụng phải ở định lượng 1gm trong điều kiện áp suất không đổi, trong khi Nhiệt ẩn là phép đo năng lượng, được giải phóng hoặc hấp thụ trong quá trình thay đổi pha của chất. 
  2. Nhiệt dung riêng là nhiệt lượng cần thiết cho quá trình thay đổi nhiệt độ của một chất, trong khi nhiệt độ ẩn là nhiệt lượng cần thiết tại thời điểm thay đổi pha của một chất. 
  3. Độ tin cậy của quy trình đối với nhiệt độ khác nhau đối với từng quy trình. Trong nhiệt dung riêng, Trong quá trình nhiệt dung riêng, nhiệt độ thay đổi, trong khi Trong quá trình ẩn nhiệt, không có sự thay đổi nhiệt độ xảy ra, tất cả năng lượng được sử dụng cho quá trình chuyển đổi. 
  4. Nhiệt dung riêng không được xem xét trong trường hợp thay đổi pha vì pha bị thay đổi bất chấp sự thay đổi nhiệt độ, trong khi đó, trong quá trình ẩn nhiệt, xảy ra sự thay đổi pha và theo đó, nhiệt được đo và nó cũng được xác định xem liệu đó có phải là nhiệt hay không. giải phóng hoặc hấp thụ. 
  5. Hãy xem xét cả hai quá trình trên nước. Để thay đổi nhiệt độ của nước thêm 1 độ C, lượng năng lượng cần thiết là 4.186 J, trong khi để thay đổi pha của nước từ lỏng sang không khí. Nhiệt độ yêu cầu là 100 độ C và năng lượng được hấp thụ để chuyển pha. Sau đó, năng lượng sử dụng được tính bằng các phương trình thích hợp. 
dự án
  1. https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0360132397000097
  2. https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1002/er.6019
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Piyush Yadav đã dành 25 năm qua làm việc với tư cách là một nhà vật lý trong cộng đồng địa phương. Anh ấy là một nhà vật lý đam mê làm cho khoa học dễ tiếp cận hơn với độc giả của chúng tôi. Ông có bằng Cử nhân Khoa học Tự nhiên và Bằng Sau Đại học về Khoa học Môi trường. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.