Gametophytes và Sporophytes chẳng là gì ngoài hai thế hệ của một loài thực vật. Trong tất cả các nhà máy, một sự xen kẽ của thế hệ tồn tại.
Mặc dù chúng là hai thế hệ của một loại cây và do đó sẽ có một số điểm tương đồng, nhưng chúng khác nhau ở nhiều khía cạnh.
Các nội dung chính
- Sporophyte là thế hệ thực vật lưỡng bội tạo ra bào tử, trong khi Gametophyte là thế hệ đơn bội tạo ra giao tử.
- Sporophyte lớn hơn và phức tạp hơn Gametophyte và có thể nhìn thấy rõ hơn bằng mắt thường.
- Thể bào tử và Thể giao tử thay thế nhau trong vòng đời của thực vật và có những đặc điểm và chức năng riêng biệt.
Thể bào tử vs Thể giao tử
Sự khác biệt giữa Sporophyte và Gametophyte là giai đoạn mà chúng là một phần trong vòng đời của thực vật. Thể giao tử là đoạn hoặc giai đoạn đơn bội trong vòng đời của thực vật, trong khi Thể bào tử là đoạn hoặc giai đoạn lưỡng bội trong vòng đời của thực vật.

Thế hệ thực vật tạo ra 'bào tử' được gọi là Thể bào tử. Thể bào tử là phân đoạn hoặc giai đoạn trong vòng đời thực vật sở hữu các tế bào lưỡng bội.
Thế hệ thực vật hình thành 'giao tử' được gọi là Gametophyte. Giao tử là phân đoạn hoặc giai đoạn trong vòng đời của thực vật sở hữu các tế bào đơn bội.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | bào tử | giao tử |
---|---|---|
Giai đoạn hoặc thế hệ | Giai đoạn lưỡng bội (2n) trong vòng đời của thực vật được gọi là 'Thể bào tử'. | Giai đoạn đơn bội (n) trong vòng đời của thực vật được gọi là “Gametophyte.' |
Sản lượng | Bào tử dẫn đến sự hình thành của bào tử. | Thế hệ giao tử dẫn đến việc sản xuất giao tử. |
Nhiễm sắc thể | Thể bào tử sở hữu các tế bào lưỡng bội, có nghĩa là chúng có hai bộ (2n) nhiễm sắc thể. | Gametophytes sở hữu các tế bào đơn bội, có nghĩa là chúng có một bộ (n) nhiễm sắc thể. |
Quy trình xét duyệt | Thể bào tử sử dụng quá trình bệnh teo. | Thể giao tử sử dụng quá trình nguyên phân. |
Sinh sản | Bào tử sinh sản vô tính. | Thể giao tử trải qua quá trình sinh sản hữu tính. |
Sản phẩm cuối cùng | Trong quá trình giảm phân, Sporophytes tạo ra các bào tử đơn bội (n) hoặc meiospores trong các tế bào lưỡng bội. | Các giao tử cùng nhau tham gia Thụ tinh hoặc Hợp nhất, tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n). |
Thể bào tử là gì?
Từ 'Sporo' có nghĩa là bào tử và 'Phyte' có nghĩa là thực vật. Thể bào tử là giai đoạn hoặc phân đoạn trong vòng đời thực vật sở hữu các tế bào lưỡng bội.
Các tế bào lưỡng bội sở hữu hai bộ nhiễm sắc thể (2n), trong đó một bộ nhiễm sắc thể là của cha mẹ nam, trong khi bộ còn lại là của cha mẹ nữ. Bào tử sinh sản vô tính.
Tuy nhiên, thể bào tử có thể tạo ra cả bào tử hữu tính và vô tính. Thể bào tử tạo ra các bào tử đơn bội hoặc trung bào tử bằng quá trình bệnh teo.
Thể bào tử nhận chất dinh dưỡng từ Thể giao tử. Thực vật như Thực vật hạt kín và Thực vật hạt trần có pha Thể bào tử chiếm ưu thế cao hơn.

Gametophyte là gì?
Từ 'Gameto' có nghĩa là Giao tử và 'phyte' có nghĩa là thực vật. Giao tử là phân đoạn hoặc giai đoạn trong vòng đời thực vật sở hữu các tế bào đơn bội.
Các tế bào đơn bội sở hữu một bộ (n) nhiễm sắc thể mang thông tin di truyền. Chúng tạo ra giao tử bằng cách sinh sản hữu tính.
Các giao tử hợp nhất với nhau để tham gia vào quá trình thụ tinh và tạo ra hợp tử lưỡng bội. Hợp tử này tiếp tục phát triển thành thế hệ tiếp theo, được gọi là thể bào tử, có nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n).
Do sự thay đổi thường xuyên trong đời sống thực vật, đã có sự suy giảm ngày càng tăng của các thể giao tử, chúng bị giới hạn trong các tế bào nhỏ. Các thể giao tử trải qua quá trình Nguyên phân.

Sự khác biệt chính giữa Sporophyte và Gametophyte
- Trong quá trình Giảm phân, Thể bào tử tạo ra bào tử đơn bội (n) hoặc meiospores, trong khi Giao tử cùng nhau tham gia Thụ tinh hoặc Hợp nhất, tạo ra hợp tử lưỡng bội (2n).
- Sporophytes tạo ra microspores và megaspores, trong khi Gametophytes tạo ra giao tử đực và giao tử cái.
