Thuế là một khoản phí được áp dụng cho tất cả mọi người ở mọi quốc gia. Thuế là một khoản phí tài chính được áp đặt và thanh toán bắt buộc bởi mọi người nộp thuế ở một quốc gia.
Chính phủ đánh thuế bất kỳ ai, dù là công dân hay tổ chức. Thuế hoạt động như một phương tiện thông qua đó các khoản chi tiêu cho công chúng và chi tiêu của chính phủ có thể được tài trợ và đáp ứng.
Thuế giúp chính phủ cung cấp cho chúng ta những hàng hóa và dịch vụ cần thiết như cầu, công viên, giáo dục, quốc phòng, đường xá, v.v. Chính phủ cũng có thể tác động đến thuế để đảm bảo sự ổn định của thị trường nước đó. Tức là thuế có vai trò to lớn trong việc đảm bảo ổn định kinh tế.
Mỗi loại thuế có một số thuế nhất định, có thể là thuế thu nhập, GST, Thuế đất, Thuế xây dựng, Thuế nghề nghiệp, Thuế nước, v.v. TIN và TAN là hai con số dễ bị nhầm lẫn với nhau và đôi khi còn có những thứ không liên quan.
Các nội dung chính
- TIN (Mã số nhận dạng người nộp thuế) là một số gồm 11 chữ số duy nhất được sử dụng để xác định người nộp thuế. Đồng thời, TAN (Tax Deduction and Collection Account Number) là mã gồm 10 chữ số bắt buộc phải có đối với các doanh nghiệp khấu trừ hoặc thu thuế tại nguồn.
- TIN do chính quyền các bang cấp, trong khi TAN do Cục thuế thu nhập của Ấn Độ cấp.
- Mặc dù cả TIN và TAN đều được sử dụng trong quy trình đánh thuế, TIN chủ yếu được sử dụng cho các loại thuế gián tiếp như VAT, trong khi TAN được sử dụng cho các loại thuế trực tiếp như thuế thu nhập.
TÍN vs TÂN
TIN, hoặc Mã số thuế, được chính phủ cấp cho người nộp thuế vì mục đích thuế. TAN, hoặc Số tài khoản khấu trừ và thu thuế, là một số gồm 10 chữ số do Cục thuế thu nhập Ấn Độ cấp cho các thực thể chịu trách nhiệm khấu trừ hoặc thu thuế. Nó cũng được sử dụng để theo dõi các bộ sưu tập thuế.

Bảng so sánh
Tham số so sánh | TIN | TÂN |
---|---|---|
Từ viết tắt | TIN là từ viết tắt của Mã số nhận dạng người nộp thuế. | TAN là từ viết tắt của Số tài khoản khấu trừ và thu thuế. |
thành phần số | Mã số nhận dạng người nộp thuế bao gồm một mã gồm 11 chữ số, tất cả đều là số. | Số Tài khoản Khấu trừ và Thu thuế bao gồm một mã gồm 10 chữ số. |
Mục đích | TIN nhằm mục đích theo dõi các khoản thanh toán liên quan đến bất kỳ công ty hoặc cá nhân nào nộp thuế GTGT. | TAN nhằm mục đích theo dõi các khoản khấu trừ thuế và thu thuế tại và từ nguồn. |
pháp nhân đủ điều kiện | Bất kỳ ai nộp thuế Giá trị gia tăng hoặc VAT đều đủ điều kiện và phải đăng ký TIN. | Bất kỳ ai khấu trừ hoặc thu thuế tại và từ nguồn tương ứng đều đủ điều kiện và phải đăng ký TAN. |
Cơ quan phân bổ | TIN được phân bổ cho một thực thể bởi Cục thuế thương mại của tiểu bang của người trả tiền. | TAN được Cục thuế thu nhập của Ấn Độ phân bổ cho một thực thể. |
TIN LÀ GÌ?
Có một số loại thuế cho các điều khoản khác nhau như đất đai, nước, tòa nhà, thu nhập, hàng hóa và dịch vụ. Mỗi loại thuế có một số cụ thể liên quan đến nó. TÍN và TÂN là hai con số như vậy. Mỗi con số đều khá quan trọng đối với việc sử dụng các điều khoản.
TIN là từ viết tắt của Mã số nhận dạng người nộp thuế. Như tên cho thấy, nó hoạt động như một mã nhận dạng cho người nộp thuế. Tuy nhiên, mục đích của số này là để theo dõi các giao dịch của bất kỳ thực thể nào nộp thuế GTGT.
VAT là từ viết tắt của Value Added Tax. Đó là khoản thuế được trả bởi bất kỳ ai mở rộng và gia tăng giá trị cho bất kỳ loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào, chẳng hạn như người bán, thương nhân, cửa hàng thương mại điện tử hoặc bất kỳ cá nhân hoặc cửa hàng nào khác.
Bất kỳ thực thể nào nộp thuế Giá trị gia tăng đều phải có TIN. Bất kỳ ai nộp thuế GTGT đều phải đăng ký TIN. TIN giúp thanh toán cho các thực thể theo nhiều cách. Với sự trợ giúp của Mã số nhận dạng người nộp thuế (TIN), tất cả các khoản thanh toán VAT có được một vị trí chung, tập trung.
TIN hoạt động như một bản ghi của tất cả VAT mà thực thể đã trả, đã thu hoặc phải trả. Do đó, TIN giúp lưu giữ hồ sơ về các giao dịch VAT. Mã số nhận dạng người nộp thuế là một mã gồm 11 chữ số bao gồm tất cả các số. Hai chữ số đầu tiên biểu thị trạng thái mà TIN được cấp.
TIN được phân bổ bởi Cục thuế thương mại của tiểu bang của thực thể. Tại Hoa Kỳ, TIN được cấp bởi Sở Thuế vụ (IRS) hoặc An Sinh Xã Hội Đại lý.

TAN là gì?
TAN là từ viết tắt của Số tài khoản khấu trừ và thu thuế. Như tên cho thấy, nó được liên kết với các khoản khấu trừ và thu thuế. Mục đích của con số này là để theo dõi các khoản khấu trừ và thu thuế tại và từ nguồn tương ứng.
TAN giúp theo dõi số thuế được khấu trừ tại nguồn, được gọi là TDSvà thuế được thu từ nguồn, được gọi là TCS. TAN cũng giúp lưu giữ hồ sơ. TAN hoạt động như một điểm tham chiếu trong các tài liệu của công ty.
Và đây là lý do tại sao TAN là một con số mà các ngân hàng, công ty, v.v. yêu cầu. Ví dụ: một công ty trả lương cho nhân viên của mình yêu cầu TAN vì số tiền thực mà nhân viên nhận được chỉ sau khi đã khấu trừ thuế.
Bất kỳ pháp nhân nào khấu trừ thuế tại nguồn (TDS) hoặc thu thuế từ nguồn (TCS) đều đủ điều kiện và phải đăng ký để có được TAN. Bất kỳ ai khấu trừ hoặc thu thuế tại nguồn đều phải có số TAN. Số Tài khoản Khấu trừ và Thu thuế là mã gồm 10 chữ số; nghĩa là, nó bao gồm cả chữ cái và chữ số.
Bốn chữ cái đầu tiên của mã biểu thị trạng thái mà số TAN được cấp và tên viết tắt của thực thể. Chữ số cuối cùng cũng là một chữ cái. Các chữ số ở giữa là số ngẫu nhiên.
Cục thuế thu nhập của Ấn Độ phân bổ TAN.

Sự khác biệt chính giữa TIN và TAN
- Sự khác biệt chính giữa TIN và TAN là mục đích của chúng. TIN theo dõi các giao dịch của các đối tượng thanh toán VAT, còn được gọi là Thuế giá trị gia tăng. Nhưng TAN được sử dụng để theo dõi việc khấu trừ thuế và thu thuế tại nguồn.
- TIN là viết tắt của Mã số nhận dạng người nộp thuế. Nhưng TAN là viết tắt của Số tài khoản khấu trừ và thu thuế.
- Bất kỳ ai nộp thuế Giá trị gia tăng hoặc VAT đều đủ điều kiện và phải đăng ký TIN. Nhưng bất cứ ai khấu trừ và thu thuế tại nguồn đều đủ điều kiện và phải đăng ký TAN.
- Trong khi TIN là mã 11 chữ số bao gồm tất cả các số, thì TAN là mã 10 chữ số bao gồm các chữ cái và chữ số.
- TIN được chỉ định hoặc phân bổ bởi Cục thuế thương mại của tiểu bang của thực thể. Nhưng TAN được chỉ định hoặc phân bổ bởi Cục thuế thu nhập của Ấn Độ.
