Uraemia và Azotemia đều là những bệnh hoặc tình trạng xảy ra do tổn thương chức năng thận.
Thận là cơ quan quan trọng chịu trách nhiệm loại bỏ độc tố khỏi cơ thể và duy trì cân bằng nội môi, và nếu không làm như vậy có thể dẫn đến các tình trạng như nhiễm độc niệu và tăng ure huyết.
Các nội dung chính
- Urê huyết là một tình trạng lâm sàng do sự tích tụ các chất thải trong máu do chức năng thận bị suy giảm.
- Azotemia là sự gia tăng bất thường của các hợp chất chứa nitơ trong máu, cụ thể là urê và creatinine, có thể là dấu hiệu báo trước của urê huyết.
- Urê huyết biểu hiện các triệu chứng và cần can thiệp y tế, trong khi chứng tăng nitơ huyết không có triệu chứng và có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm.
Urê huyết vs Azotemia
Sự khác biệt giữa Uraemia và Azotemia là mặc dù cả hai đều đề cập đến rối loạn chức năng thận, nhưng urê huyết, như tên cho thấy, có liên quan đến urê, trong khi urê huyết có liên quan đến nồng độ nitơ cao bất thường trong máu, xét theo tiêu chuẩn y tế chung.

Uraemia có nghĩa là urê trong máu. Đây là một mô tả rất thực tế và chính xác về tình hình.
Urê máu đề cập đến tình trạng thận không thể duy trì cân bằng nội môi và bài tiết urê, dẫn đến nồng độ urê cao trong máu được đặc trưng bởi một loạt các triệu chứng.
Azotemia là tình trạng thận không thể xử lý hoặc loại bỏ các chất thải chuyển hóa ra khỏi cơ thể, khiến nồng độ nitơ trong máu tăng cao và dẫn đến nhiều triệu chứng kèm theo.
Nồng độ creatinine huyết thanh có thể phát triển khi một người bị tăng nitơ máu.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | urê máu | Tăng ure huyết |
---|---|---|
Kết hợp với | Urê huyết có liên quan đến nồng độ urê cao trong máu. | Azotemia có liên quan đến mức độ cao của chất thải nitơ và creatinine trong máu. |
Mức độ bình thường | Mức bình thường của urê là 6 đến 24 mg/dl. | Nồng độ nitơ bình thường trong cơ thể là 0.5 mg/dl đối với phụ nữ và 0.6-1.2 mg/dl đối với nam giới. |
Các triệu chứng | Mệt mỏi và buồn nôn là những triệu chứng phổ biến nhất. Ngoài ra, đau khớp ở phần dưới cơ thể có thể được gây ra. | Buồn nôn và thờ ơ là những triệu chứng phổ biến nhất. |
Điều trị | Lọc máu là cách duy nhất để điều trị bệnh urê huyết. | Truyền dịch tĩnh mạch, thuốc men và lọc máu có thể được thực hiện đối với chứng tăng nitơ máu. |
Nguyên nhân | Thận đa nang, tiểu đường và suy thận là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh urê huyết. | Hoại tử ống thận, bệnh tiểu đường, bệnh tuyến tiền liệt là những nguyên nhân phổ biến nhất gây tăng ure máu. |
Urê huyết là gì?
Urê huyết được coi là một bệnh thận nghiêm trọng có liên quan đến một loạt các tình trạng và triệu chứng gọi là bệnh thận (thận) giai đoạn cuối.
Nói một cách đơn giản, nó đề cập đến sự tích tụ urê trong máu do sự tích tụ chất thải trao đổi chất trong máu và cơ thể.
Nó có thể được gây ra bởi suy thận. Thận là cơ quan chịu trách nhiệm duy trì sự cân bằng của các chất điện giải trong cơ thể, chẳng hạn như natri, kali, urê, creatinine và các chất dinh dưỡng khác.
Nếu thận bị ảnh hưởng, tiểu thể thận không lọc hiệu quả các chất điện giải này tích tụ trong máu trên mức an toàn và gây ra các vấn đề nghiêm trọng.
Các triệu chứng của nhiễm độc niệu bao gồm mệt mỏi, tắc nghẽn ở các chi dưới, không thể tập trung, nhức đầu, nôn, buồn nôn, chán ăn và các triệu chứng liên quan khác.
Thông thường, bệnh tăng urê huyết xảy ra khi tổn thương thận không thể hồi phục nên bệnh trở thành mãn tính.
Huyết áp cao, bệnh thận đa nang, tiểu đường và ung thư là một số nguyên nhân phổ biến nhất gây ra chứng nhiễm độc niệu.
Tuy nhiên, không thể điều chỉnh hoàn toàn chứng tăng ure huyết do tổn thương thận gây ra quá lớn nên không thể phục hồi được, vì vậy phương pháp điều trị duy nhất còn lại là lọc máu.
Azotemia là gì?
Azotemia là một tình trạng thận khác xảy ra khi thận mất khả năng lọc chất thải tự nhiên và nitơ ra khỏi cơ thể một cách hiệu quả.
Azotemia là một tình trạng đặc trưng bởi nồng độ nitơ trong máu cao bất thường liên quan đến sự tích tụ chất thải chứa nitơ.
Về mặt y tế, tăng nitơ máu có thể có ba loại: tăng nitơ máu trước thận, thận và sau thận. Mỗi trong số này có nguyên nhân khác nhau. Tăng nitơ máu trước thận là do giảm lưu lượng máu đến thận.
Tăng ure máu ở thận là do nhiễm trùng, chấn thương, chấn thương hoặc bệnh tật, và tăng ure máu sau thận là do bất kỳ tắc nghẽn nào xảy ra trong quá trình xuất viện.
Các triệu chứng của các loại tăng nitơ máu khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều dẫn đến suy thận nặng.
Các triệu chứng thường gặp là mệt mỏi, buồn nôn, nôn, suy thận, mệt mỏi và các tình trạng liên quan khác như sảy thai, hoại tử ống thận, v.v.
Tuy nhiên, Azotemia có thể được kiểm soát bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và lối sống. Tuy nhiên, lựa chọn điều trị tốt nhất là lọc máu dựa trên các giai đoạn ban đầu bằng thuốc.
Trong trường hợp có bất kỳ triệu chứng và tiểu không tự chủ nào, người ta nên ngay lập tức tham khảo ý kiến bác sĩ tiết niệu để chẩn đoán bệnh.
Sự khác biệt chính giữa Uraemia và Azotemia
- Mức urê trong máu có thể được mô tả là urê huyết cao hơn 300 mg/dl, trong khi hàm lượng nitơ là 8-20 mg/dl đối với chứng tăng nitơ huyết.
- Urê huyết là do nồng độ urê trong máu cao, trong khi chứng tăng nitơ huyết có liên quan đến lượng chất thải nitơ cao trong máu. Các trường hợp được tìm thấy cùng nhau ở bệnh nhân.
- Tăng urê máu được coi là nghiêm trọng và đặc hữu hơn so với tăng urê máu.
- Urê huyết xảy ra khi thận bị tổn thương không thể phục hồi và đó là lý do tại sao chỉ lọc máu là phương pháp điều trị, trong khi điều trị chứng tăng nitơ huyết IV, thuốc phục hồi cân bằng ion cũng có thể được thực hiện.
- Uranium chỉ có một loại, trong khi chứng tăng nitơ máu có thể được phân loại lâm sàng thành ba loại với các triệu chứng khác nhau.