Wibree và Bluetooth là công nghệ kết nối không dây để truyền tệp hoặc dữ liệu. Lý do chính để giới thiệu công nghệ Wibree và Bluetooth là để vượt qua các dây cáp lớn.
Cả hai đều có ưu điểm và nhược điểm của họ. Tùy thuộc vào công việc, sự lựa chọn của bạn có thể khác nhau.
Các nội dung chính
- Wibree tiêu thụ ít năng lượng hơn đáng kể so với Bluetooth, khiến nó trở nên lý tưởng cho các thiết bị có dung lượng pin hạn chế.
- Bluetooth có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn và phạm vi xa hơn, trong khi Wibree tập trung vào giao tiếp tầm ngắn, năng lượng thấp.
- Wibree phù hợp hơn với các thiết bị nhỏ, tiêu thụ ít năng lượng như cảm biến và thiết bị đeo, trong khi Bluetooth linh hoạt hơn và có thể được sử dụng cho nhiều ứng dụng hơn.
Wibree so với Bluetooth
Sự khác biệt giữa Wibree và Bluetooth là tính liên tục của dữ liệu được truyền từ thiết bị này sang thiết bị khác. Wibree gặp một số trục trặc khi truyền dữ liệu, trong khi Bluetooth không có vết nứt nào. Cả hai đều có cùng băng thông 2.4hz. Phạm vi dữ liệu được chia sẻ cũng khác nhau ở cả hai công nghệ. Wibree truyền dữ liệu lên tới 20m, trong khi Bluetooth truyền dữ liệu ở khoảng cách lên tới 10m.

Giao tiếp không dây tầm ngắn được cung cấp bởi công nghệ Wibree. Chỉ cần ít năng lượng hơn cho Wibree. Lý do chính để sản xuất Wibree là để trao đổi với Bluetooth.
Wibree có thể kết nối với máy phát và pin và làm cho thiết bị trở nên nhẹ. Bản thân Wibree là ánh sáng. Bằng cách sử dụng Wibree, giảm trọng lượng của toàn bộ máy và dễ dàng mang theo.
Công nghệ Wibree cần năng lượng thấp để hoạt động hiệu quả. Đó là lựa chọn tốt nhất cho các sản phẩm tầm ngắn.
Bluetooth là thiết bị có công nghệ truyền dữ liệu trong phạm vi ngắn. Nó là một công nghệ không dây tầm ngắn.
Bằng cách sử dụng sóng vô tuyến UHF, Bluetooth hoạt động hiệu quả. Sóng vô tuyến UHF của các thương hiệu ISM là 2.40 GHz đến 2.48 GHz. Công việc chính của công nghệ Bluetooth là xây dựng mạng khu vực cá nhân.
Công nghệ Bluetooth là giải pháp thay thế cho cáp dữ liệu RS-22. Nó hoạt động như một giải pháp thay thế không dây và giúp vượt qua các dây dẫn lớn.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Vibree | Bluetooth |
---|---|---|
Power | Wibree có 10mW | Bluetooth có 100mW |
Tuổi thọ pin | Wibree có 1-2 năm | Bluetooth có ngày hoặc tháng |
Phạm vi | Wibree có 20m | Bluetooth có 10m |
Tốc độ dữ liệu | Wibree có 1Mbps | Bluetooth có 1 đến 3Mbps |
Nhảy tần số | Wibree không sử dụng | Bluetooth có thể sử dụng |
Wibree là gì?
Trung tâm Nghiên cứu Nokia đã giới thiệu công nghệ Wibree vào năm 2001. Nó có thể được dùng để giảm mức tiêu thụ điện năng trong các thiết bị di động.
Năm 2001, mức tiêu thụ điện năng thấp hơn có nhu cầu cao. Công nghệ Wibree cung cấp mức tiêu thụ điện năng thấp cùng với khả năng tương tác và chi phí thấp.
Nó là một công nghệ đặc tả mở. Dựa trên đài phát thanh, công nghệ Wibree hoạt động. Bluetooth Bright là phiên bản được đổi thương hiệu của công nghệ Wibree. Khi so sánh với Bluetooth, công nghệ Wibree sẽ truyền dữ liệu với tốc độ chậm.
Wibree sử dụng năng lượng ít ỏi với thời lượng pin ổn định hoặc dài. Wibree là một con chip nhỏ có kích thước nhỏ. Wibree hiệu quả hơn khi so sánh với công nghệ Bluetooth.
Cả công nghệ Wibree và công nghệ Bluetooth đều hoạt động ở cùng băng thông 2.4 GHz. Khoảng cách 200m được bao phủ bởi công nghệ Wibree.
Nó có thể truyền dữ liệu ở tốc độ 1Mbps. 0.2 là thông lượng của công nghệ Wibree. Công nghệ Wibree cũng hỗ trợ cấu trúc liên kết hình sao nhưng không thể có khả năng thoại.
Công nghệ Wibree có hai kiểu triển khai. Chúng là triển khai chế độ đơn và triển khai chế độ kép.
Công nghệ Wibree đơn chế độ rất dễ thực hiện với mức tiêu thụ năng lượng thấp. Việc triển khai chế độ kép không gì khác ngoài sự kết hợp giữa công nghệ Bluetooth và Wibree.
Công nghệ Wibree được sử dụng trong các thiết bị chăm sóc sức khỏe và thể dục. Trong máy tính, công nghệ Wibree được sử dụng để giảm mức tiêu thụ điện năng.
Bluetooth là gì?
Bluetooth là công nghệ giúp truyền dữ liệu bằng kết nối không dây. Điện thoại di động, tai nghe không dây và máy nghe nhạc được kết nối với công nghệ Bluetooth.
Công nghệ Bluetooth có thể cần công suất truyền 2.5 mW. Công nghệ Bluetooth cung cấp khả năng truyền lên tới 10m.
Tai nghe không dây là thiết bị công nghệ Bluetooth phổ biến là thiết bị nghe nhạc bán chạy. Nhiều thương hiệu có sẵn cho các thiết bị công nghệ Bluetooth khác nhau.
Bluetooth đặc biệt Nhóm thú vị là người đã phát triển công nghệ Bluetooth. Chuẩn IEEE Bluetooth được gọi là IEEE 802.15.1.
Nhà sản xuất Bluetooth phải hoàn thành các quy trình khác nhau như tiêu chuẩn SIG trước khi bán ra thị trường. Mỗi thiết bị cần vượt qua các tiêu chuẩn đủ điều kiện trước khi bán.
Các lô hàng thiết bị Bluetooth đang tăng lên hàng năm với con số hàng triệu. Trước khi truyền dữ liệu, Bluetooth sẽ chia dữ liệu thành các gói rồi truyền đến các thiết bị khác.
Công nghệ Bluetooth được giới thiệu vào năm 1993. Công nghệ Bluetooth tương thích với máy tính cá nhân, điện thoại di động và thiết bị âm thanh.
Jim Kardach, một trong những người sáng lập SIG, đã đề xuất Bluetooth vào năm 1997. Năm 1999, các thiết bị Bluetooth tiêu dùng đầu tiên được giới thiệu.
Tần số từ 2.402 đến 2.480 GHz là phạm vi hoạt động của công nghệ Bluetooth. Trải phổ nhảy tần là công nghệ được sử dụng đằng sau Bluetooth.

Sự khác biệt chính giữa Wibree và Bluetooth
- Sức mạnh của Wibree có 10mW và sức mạnh của Bluetooth có 100mW
- Thời lượng pin của Wibree là một đến hai năm, trong khi thời lượng pin của Bluetooth tính bằng ngày hoặc tháng.
- Phạm vi của Wibree là 10m, trong khi phạm vi của Bluetooth là 10 đến 30m.
- Tốc độ dữ liệu của Wibree là 1Mbps, trong khi tốc độ dữ liệu của Bluetooth là 1 đến 3Mbps.
- Nhảy tần không được sử dụng trong Wibree, trong khi nó được sử dụng trong Bluetooth.