XFCE và GNOME là những công cụ cung cấp môi trường máy tính để bàn cho hệ điều hành Unix. Họ có một số điểm tương đồng giữa họ. Ví dụ: cả hai đều hỗ trợ tất cả các bản phân phối từ Linux, bao gồm Ubuntu, Debian, Fedora, v.v.
Mục tiêu chính của các công cụ là tăng năng suất và nâng cao trải nghiệm người dùng. Tuy nhiên, chúng cũng có khá nhiều điểm khác biệt giữa chúng.
Các nội dung chính
- Xfce nhanh hơn và nhẹ hơn so với Gnome.
- Gnome cung cấp khả năng tích hợp tốt hơn với các ứng dụng và tiện ích mở rộng của Gnome.
- Xfce có giao diện máy tính để bàn truyền thống, trong khi Gnome cung cấp giao diện hiện đại, được sắp xếp hợp lý.
XFCE so với Gnome
XFCE là một môi trường máy tính để bàn mã nguồn mở dành cho các hệ điều hành giống Unix được biết đến với trọng lượng nhẹ và hiệu suất cao, lý tưởng cho các máy cũ hoặc có ít tài nguyên. GNOME, một môi trường máy tính để bàn nguồn mở khác dành cho các hệ điều hành giống Unix, cung cấp giao diện hấp dẫn và thân thiện với người dùng hơn, yêu cầu nhiều tài nguyên hệ thống hơn.

XFCE có thể hỗ trợ hiệu suất cao cho tất cả các tác vụ của nó. Điều này là do mức tiêu thụ CPU và bộ nhớ thấp. Do chức năng nhẹ của nó, người dùng trải nghiệm thời gian tải ngắn hơn.
Điều này cũng giúp họ thực hiện khối lượng công việc nhiều hơn trong thời gian ngắn hơn, do đó tăng năng suất tổng thể của họ.
Trong khi đó, GNOME không hỗ trợ hiệu suất hiệu quả như trước đây. Điều này là do mức sử dụng CPU và mức tiêu thụ bộ nhớ cao.
Môi trường máy tính để bàn có chức năng nặng, nghĩa là nó có thời gian tải lâu hơn so với trước đây. Do đó, người dùng có thể không thể hiện nhiều năng suất trên GNOME.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | XFCE | GNOME |
---|---|---|
Thiên nhiên | Nó rất nhẹ. | Nó là hạng nặng. |
Sử dụng CPU | Nó chỉ hoạt động với 1% mức sử dụng CPU. | Nó hoạt động với 10% mức sử dụng CPU. |
Bộ nhớ | Nó sử dụng khoảng 500 MB RAM cho các tác vụ trung bình. | Nó sử dụng khoảng 800 MB RAM cho các tác vụ trung bình. |
Phương pháp tiếp cận | Nó sử dụng phương pháp mô-đun chỉ tải các phần của phần mềm được yêu cầu tại một thời điểm cụ thể. | Nó sử dụng cách tiếp cận mặc định tải toàn bộ phần mềm vào bộ nhớ ngay cả khi không cần thiết. |
Cấu hình | Cấu hình có thể được tùy chỉnh theo sở thích của người dùng. | Cấu hình là mặc định và không thể tùy chỉnh. |
Thời gian tải | Nó có thời gian tải ngắn hơn. | Nó có thời gian tải lâu hơn. |
HIỆU QUẢ | Nó cho thấy hiệu suất cao. | Nó không hiệu quả về mặt hiệu suất. |
XFCE là gì?
XFCE là môi trường máy tính để bàn được thiết kế cho hệ điều hành Linux. Nó được phát triển bởi Cộng đồng phần mềm miễn phí và được phát hành vào năm 1996.
Phần mềm do nó cung cấp là miễn phí và mã nguồn mở. Chức năng của nó rất nhẹ, cho phép hiệu suất và năng suất cao.
Môi trường máy tính để bàn chỉ sử dụng 1% CPU và trong khi làm như vậy, nó chỉ sử dụng 500 MB RAM. Nó sử dụng cách tiếp cận mô-đun khi người dùng đang thực hiện các dự án khác nhau trên thiết bị.
Điều này có nghĩa là chỉ những phần bắt buộc của phần mềm mới được tải xuống bộ nhớ để sử dụng. Hơn nữa, XFCE cung cấp trải nghiệm vô cùng thân thiện với người dùng. Nó cho phép người dùng tùy chỉnh cấu hình của phần mềm theo sở thích của họ.
Khi mua, XFCE đi kèm với các bộ phận được đóng gói riêng biệt. Chúng cần được kết hợp với nhau để thực hiện tất cả các chức năng của môi trường máy tính để bàn.
Người dùng có thể chọn tập hợp con của tất cả các phần cần thiết theo sở thích. Toàn bộ gói XFCE có nguồn gốc từ bộ công cụ GTK. Nó sử dụng trình quản lý cửa sổ để thực hiện các tác vụ khác nhau một cách hiệu quả.
Một tính năng nổi bật của XFCE là nó hỗ trợ quá trình ủ phân. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của nó là không có hoạt ảnh trong môi trường máy tính để bàn. Bất chấp điều đó, nó tốt hơn nhiều so với GNOME về chức năng, thiết kế và hiệu suất.
GNOME là gì?
Gnome là một môi trường máy tính để bàn khác dành cho hệ điều hành Linux. Nó được phát triển bởi Dự án Gnome và được phát hành vào năm 1999.
Giống như XFCE, phần mềm mà nó cung cấp là mã nguồn mở và miễn phí. Tuy nhiên, chức năng của máy tính để bàn tương đối nặng. Điều này có nghĩa là nó tạo điều kiện cho hiệu suất và năng suất thấp hơn.
Môi trường máy tính để bàn hoạt động trên hơn 10% mức sử dụng CPU và trong khi làm như vậy, nó sử dụng khoảng 800 MB RAM. Nó sử dụng một cách tiếp cận mặc định để thực hiện các nhiệm vụ.
Điều này có nghĩa là toàn bộ phần mềm được tải vào bộ nhớ cho các dự án do người dùng thực hiện thay vì chỉ một phần của phần mềm. Hơn nữa, máy tính để bàn chỉ có cấu hình mặc định hoàn toàn không thể tùy chỉnh.
Mọi người dùng có GNOME trên thiết bị của họ phải tuân thủ một số Nguyên tắc Giao diện Con người. Chúng bao gồm một quy định yêu cầu người dùng chỉ chia sẻ một kiểu Giao diện người dùng đồ họa duy nhất.
Tuy nhiên, các vật dụng có thể được thay đổi theo sở thích. Điều này cho phép người dùng tạo các chương trình đồ họa nhất quán và chất lượng cao.
GNOME cung cấp một số tính năng bổ sung có thể tỏ ra khá hữu ích cho khách hàng. Tuy nhiên, GNOME thiếu hiệu năng và chức năng cao so với XFCE, điều này cản trở năng suất của người dùng.
Hơn nữa, nó có thời gian tải tương đối lâu hơn.
Sự khác biệt chính giữa XFCE so với Gnome
- XFCE nhẹ, trong khi GNOME nặng.
- XFCE chỉ hoạt động với 1% mức sử dụng CPU, trong khi GNOME hoạt động với 10% mức sử dụng CPU.
- XFCE sử dụng khoảng 500 MB RAM cho các tác vụ trung bình, trong khi GNOME sử dụng khoảng 800 MB RAM cho các tác vụ trung bình.
- XFCE sử dụng phương pháp mô-đun, chỉ tải các phần của phần mềm được yêu cầu tại một thời điểm cụ thể, trong khi GNOME sử dụng phương pháp mặc định, tải toàn bộ phần mềm vào bộ nhớ ngay cả khi không cần thiết.
- Cấu hình XFCE có thể được tùy chỉnh theo sở thích của người dùng, trong khi cấu hình GNOME là mặc định và không thể tùy chỉnh.
- XFCE có thời gian tải ngắn hơn, trong khi GNOME có thời gian tải lâu hơn.
- XFCE cho thấy hiệu suất cao, trong khi GNOME không hiệu quả về mặt hiệu suất.