Các nội dung chính
- Chất điện giải tạo ra ion và dẫn điện khi hòa tan.
- Chất không điện phân không phân ly hoặc dẫn điện trong dung dịch.
- Chất điện giải như muối và axit, chất không điện ly như đường.
- Dung dịch điện giải dùng trong pin, pin nhiên liệu, dây thần kinh.
Chất điện giải là gì?
Chất điện phân là một loại chất tạo ra điện khi phân hủy trong nước hoặc bất kỳ dung môi nào khác. Chất điện giải có một số vai trò quan trọng trong cơ thể chúng ta. Chúng điều chỉnh cân bằng độ pH, cân bằng chất lỏng và thậm chí cả chức năng cơ bắp. Đây là lý do duy nhất bạn sẽ thấy các vận động viên tiêu thụ nhiều nước tăng lực.
Một số chất điện giải phổ biến là natri, magie, kali, canxi và clorua. Một cơ thể khỏe mạnh cần có sự cân bằng điện giải thích hợp để hoạt động không bị gián đoạn. Natri và kali cũng chịu trách nhiệm truyền xung thần kinh.
Nếu cơ thể thiếu chất điện giải cân bằng, một số triệu chứng có thể xảy ra, chẳng hạn như bệnh thận, đổ mồ hôi quá nhiều, nôn mửa, tiêu chảy, chuột rút cơ, nhịp tim không đều, v.v. Không chỉ bên trong cơ thể chúng ta, chất điện giải còn được sử dụng trong các quá trình hóa học và công nghiệp. Các dung dịch điện phân tìm đường vào pin và các quá trình điện hóa.
Trái cây, rau, quả hạch và hạt chứa đầy chất điện giải, vì vậy chế độ ăn uống cân bằng với những thực phẩm này sẽ duy trì nhu cầu chất điện giải trong cơ thể chúng ta. Không chỉ ăn uống đúng cách mà uống nhiều nước cũng là yêu cầu cần thiết để cân bằng điện giải. Trong một số trường hợp quan trọng, bác sĩ có thể kê đơn bổ sung chất điện giải để bù đắp lượng thiếu hụt.
Nonelectrolytes là gì?
Chất không điện phân không phải là chất điện giải nên khi hòa tan trong nước không tạo ra điện. Một số phổ biến bao gồm đường, ethanol, sáp, urê, benzen, toluene, v.v. Chúng không có nhiều tầm quan trọng đối với sinh lý của chúng ta.
Tuy nhiên, công dụng của chúng cũng rất rộng lớn. Đường là chất làm ngọt phổ biến nhất trong thực phẩm và đồ uống, còn ethanol được sử dụng làm nhiên liệu. Mặt khác, urê nổi tiếng là loại phân bón và còn sản xuất nhựa, nhựa thông.
Chất không điện phân bao gồm các phân tử trung tính nên chúng không mang điện tích. Ngay cả khi hòa tan trong nước, nó vẫn ở dạng phân tử.
Chất không điện phân có điểm sôi và nhiệt độ nóng chảy thấp hơn so với chất điện phân. Tuy nhiên, loại chất có thể thay đổi. Trong một dung môi cụ thể, chất không chọn lọc có thể biểu hiện các đặc tính điện ly.
Sự khác biệt giữa chất điện giải và chất không chọn lọc
- Sự khác biệt chính giữa hai loại này là chất điện giải có thể dẫn điện khi hòa tan trong nước, nhưng chất không điện phân thì không thể làm được điều đó.
- Các ion natri, kali và canxi là một số chất điện giải, trong khi đường và rượu là những ví dụ về chất không điện giải.
- Chất điện phân là hợp chất ion, trong khi chất không điện phân là hợp chất phân tử.
- Khi chất điện giải hòa tan trong nước, chúng sẽ phân tách thành các ion riêng lẻ. Nhưng trong cùng điều kiện, chất không điện phân giữ nguyên bản chất của một phân tử.
- Chất điện giải mang lại một số lợi ích sinh lý. Nó có thể hỗ trợ chức năng thần kinh và co thắt cơ, nhưng chất không điện giải không đóng bất kỳ vai trò có lợi nào trong cơ thể chúng ta.
- Lực liên phân tử trong chất điện phân rất mạnh; do đó, chất điện giải có điểm sôi và điểm nóng chảy cao hơn, còn chất không điện phân có liên kết yếu nên có điểm sôi và điểm nóng chảy thấp hơn.
So sánh giữa chất điện giải và chất không chọn lọc
Tham số so sánh | Electrolytes | chất không điện giải |
---|---|---|
Sản xuất ion | Nó có thể tạo ra các ion khi hòa tan trong nước. | Nó không có khả năng tạo ra các ion khi hòa tan trong nước. |
Loại hợp chất | Đây là những hợp chất ion. | Đây là những hợp chất phân tử. |
Tiểu thể loại | Chất điện giải có thể được phân loại thành các tiểu loại dựa trên sự ion hóa của chúng. | Chất không điện phân không có bất kỳ tiểu thể loại nào dựa trên sự ion hóa. |
Độ dẫn | Nồng độ, nhiệt độ và bản chất của các ion quyết định độ dẫn điện của chất điện phân. | Độ dẫn điện của chất không điện phân không thể bị thay đổi bởi nồng độ hoặc nhiệt độ. |
Các ví dụ | Axit mạnh, muối hòa tan và không hòa tan là một vài ví dụ về chất điện giải. | Đường và ethanol là một vài ví dụ về chất không điện phân. |