Các nội dung chính
- Mức đặt hàng lại: Mức đặt hàng lại là ngưỡng hàng tồn kho báo hiệu sự cần thiết phải bắt đầu quá trình đặt hàng lại. Nó thể hiện mức tồn kho mà tại đó một đơn đặt hàng mới sẽ được đặt để bổ sung hàng tồn kho.
- Số lượng đặt hàng lại: Số lượng đặt hàng lại, còn được gọi là số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ), là số lượng mặt hàng nên được đặt hàng khi bổ sung hàng trong kho. Nó được tính toán dựa trên tỷ lệ nhu cầu, chi phí lưu giữ, chi phí đặt hàng và thời gian giao hàng.
- Mối quan hệ: Mức độ đặt hàng lại và số lượng đặt hàng lại được kết nối với nhau trong quản lý hàng tồn kho. Khi mức tồn kho đạt hoặc giảm xuống dưới mức đặt hàng lại, nó sẽ kích hoạt nhu cầu đặt hàng. Số lượng đặt hàng lại xác định số lượng mặt hàng được đặt hàng để đưa hàng tồn kho về mức tối ưu.
Mức đặt hàng lại là gì?
Mức đặt hàng lại là một trong những khái niệm quan trọng của quản lý hàng tồn kho, vì nó cho thấy mức hàng tồn kho tối thiểu phải được duy trì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian bổ sung hàng. Nói cách khác, nó được định nghĩa là mức mà tại đó một đơn hàng mới sẽ được đặt sao cho có nhiều hàng tồn kho cho đến khi đơn hàng tiếp theo đến.
Nó phụ thuộc vào hai yếu tố: Chứng khoán an toàn và Nhu cầu về thời gian giao hàng. Mục tiêu của Cấp đặt hàng lại là duy trì mức tồn kho tối thiểu để tránh hết hàng.
Số lượng đặt hàng lại là gì?
Số lượng đặt hàng lại là một khái niệm quan trọng khác về quản lý hàng tồn kho, vì nó cho thấy số lượng phải đặt hàng khi hàng tồn kho đạt đến điểm đặt hàng lại. Nói cách khác, Số lượng đặt hàng lại được định nghĩa là số lượng mong muốn cần thiết để đạt được cấp độ. Nó phụ thuộc vào công thức EOQ (Số lượng đặt hàng kinh tế), kết hợp chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng và nhu cầu.
Không giống như Mức đặt hàng lại, nó không phụ thuộc vào kho an toàn. Bên cạnh đó, nó bao gồm thời gian dẫn. Mục tiêu của Số lượng đặt hàng lại là giữ một số lượng hàng tồn kho nhất định để tổng chi phí hàng tồn kho được giảm thiểu hoặc giảm thiểu.
Sự khác biệt giữa Mức đặt hàng lại và Số lượng đặt hàng lại
- Cấp độ đặt hàng lại được định nghĩa là cấp độ mà tại đó đơn đặt hàng mới sẽ được đặt để bổ sung hàng. Ngược lại, Số lượng đặt hàng lại được định nghĩa là số lượng mong muốn cần thiết để đạt được mức.
- Mục đích của Mức đặt hàng lại là đảm bảo đủ hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu. Mặt khác, mục đích của Số lượng đặt hàng lại là để đảm bảo số lượng hàng dự trữ được đặt hàng.
- Thời gian giao hàng cho Mức đặt hàng lại bao gồm nhu cầu về thời gian giao hàng, trong khi đó, mặt khác, một cách tương đối, thời gian giao hàng cho Số lượng đặt hàng lại bao gồm thời gian giao hàng.
- Công thức tính Mức đặt hàng lại là – Mức đặt hàng lại = Lượng hàng dự trữ an toàn + Nhu cầu trong thời gian chờ, trong khi công thức tính Số lượng đặt hàng lại là – Số lượng đặt hàng lại = (EOQ) Số lượng đặt hàng kinh tế.
- Nói về hàng dự trữ an toàn, Mức đặt hàng lại bao gồm hàng dự trữ an toàn trong khi Mặt khác, Số lượng đặt hàng lại không có hàng dự trữ an toàn.
- Mục tiêu của Cấp đặt hàng lại là duy trì mức tồn kho tối thiểu để tránh hết hàng. Đồng thời, mục tiêu của Số lượng đặt hàng lại là giữ một số lượng hàng tồn kho nhất định để tổng chi phí hàng tồn kho được giảm thiểu hoặc giảm thiểu.
- Trong Cấp đặt hàng lại, khi mức tồn kho đạt đến một mức nhất định, nó sẽ khiến đặt hàng mới. Mặt khác, trong khi ở Số lượng đặt hàng lại, khi một đơn đặt hàng mới được bắt đầu, nó sẽ quyết định số lượng mua.
- Mức đặt hàng lại là một chức năng của mức tồn kho. Ngược lại, Số lượng đặt hàng lại ảnh hưởng trực tiếp đến mức tồn kho.
So sánh giữa Mức đặt hàng lại và Số lượng đặt hàng lại
Tham số so sánh | Mức đặt hàng lại | Số lượng đặt hàng lại |
---|---|---|
Định nghĩa | Mức mà tại đó đơn đặt hàng mới sẽ được đặt để bổ sung hàng | Số lượng mong muốn cần thiết để đạt được cấp độ |
Mục đích | Để đảm bảo có đủ hàng để đáp ứng nhu cầu | Để đảm bảo số lượng hàng trong kho theo yêu cầu |
Thời gian Chì | Bao gồm nhu cầu thời gian dẫn | Bao gồm thời gian dẫn |
Chứng khoán An toàn | Bao gồm cổ phiếu an toàn | Không bao gồm cổ phiếu an toàn |
Mục tiêu | Duy trì mức tồn kho tối thiểu để tránh hết hàng | Duy trì một số lượng hàng tồn kho nhất định để tổng chi phí hàng tồn kho được giảm thiểu hoặc giảm thiểu |
Thời gian | Khi mức tồn kho đạt đến một mức nhất định, nó sẽ khiến đặt hàng mới | Khi một đơn đặt hàng mới được bắt đầu, sau đó nó sẽ quyết định mua bao nhiêu |
Mối quan hệ với khoảng không quảng cáo | Nó là một chức năng của nó | Nó ảnh hưởng trực tiếp |