AES 256 so với TLS 1.2: Sự khác biệt và So sánh

Bảo mật dữ liệu là một trong những mục tiêu của thế giới Internet để bảo vệ dữ liệu của người dùng vì quyền riêng tư trên internet có thể bị tin tặc công nghệ cao tiết lộ một cách dễ dàng.

Dữ liệu được phân phối từ người dùng này sang người dùng khác qua internet là một phần của lớp ứng dụng bao gồm các lớp bảo mật mã hóa dữ liệu để chỉ người nhận có khóa giải mã mới có thể truy cập dữ liệu đó.

Công nghệ mạng này là lợi ích để cung cấp bảo mật internet.

AES 256 là một kỹ thuật mã hóa dữ liệu. Trong khi TLS 1.2 là Bảo mật tầng vận chuyển vận chuyển dữ liệu sau khi mã hóa thành các gói bảo mật. Cả hai đều là những phát minh trong mạng chống lại bên không xác định đang cố đọc thông tin nhạy cảm.

Chìa khóa chính

  1. AES-256 là một thuật toán mã hóa giúp mã hóa dữ liệu bằng khóa 256 bit, cung cấp khả năng bảo mật và bảo vệ cao khỏi truy cập trái phép.
  2. TLS 1.2 là một giao thức mã hóa bảo mật giao tiếp giữa các thiết bị qua internet, sử dụng nhiều thuật toán mã hóa khác nhau, bao gồm cả AES-256, để đảm bảo tính bảo mật và toàn vẹn của dữ liệu.
  3. TLS 1.2 cải thiện các phiên bản giao thức trước đó bằng cách cung cấp mã hóa mạnh hơn, hiệu suất tốt hơn và các tính năng bảo mật nâng cao, làm cho nó trở thành lựa chọn ưu tiên để truyền dữ liệu an toàn.

AES 256 so với TLS 1.2

Sự khác biệt giữa AES 256 và TLS 1.2 là AES 256 là một kỹ thuật mã hóa dữ liệu ở dạng 256 bit. TLS 1.2 là một giao thức Transport Layer Security 1.2 trong mạng sử dụng các phương pháp mã hóa dữ liệu AES 256 (Advanced Encryption Standard) để mã hóa dữ liệu trong khi truyền dữ liệu đến người nhận.

AES 256 so với TLS 1.2

AES 256 là một trong những phương pháp an toàn nhất để mã hóa dữ liệu nhạy cảm được gửi qua internet. Nó còn được gọi là Rijndael mã hóa sử dụng kích thước khóa 256 bit.

Tin tặc sẽ gặp khó khăn trong việc giải mã thông tin với 2^256 tổ hợp vì sẽ mất nhiều thời gian để bẻ khóa các tổ hợp này.

TLS 1.2 là công nghệ nâng cấp của bảo mật tầng vận chuyển cung cấp một lớp bảo mật cho người dùng để gửi và nhận dữ liệu.

Các ứng dụng như Gmail, WhatsApp và các ứng dụng khác sử dụng nó để gửi email an toàn, VOIP, tin nhắn và thông tin cá nhân khác qua internet. Nó là công nghệ tiên tiến hơn SSL (Secure Sockets Layer).

Bảng so sánh

Các thông số so sánhAES 256TLS 1.2
Tên đầy đủAES 256 là viết tắt của Advanced Encryption Standard sử dụng khóa 256-bit.TLS 1.2 là viết tắt của Transport Layer Security.

Định nghĩa
AES 256 là một kỹ thuật mã hóa.TLS 1.2 là một giao thức dành cho mật mã.
Kích thước khóaKích thước khóa của AES 256 là 256 bit.Tùy thuộc vào thuật toán, kích thước khóa của TLS 1.2 có thể là 128 bit, 192 bit hoặc 256 bit.
Được phát triển bởiAES 256 được phát triển bởi Vincent Rijmen và Joan Daemen. TLS 1.2 được phát triển bởi Internet Engineering Task Force (IETF).
Được dùng trongKỹ thuật mã hóa AES 256 được sử dụng trong các nhiệm vụ liên quan đến quân sự và chính phủ.Về email, cuộc gọi internet và nhắn tin nhanh, TLS 1.2 bảo vệ thông tin.

AES256 là gì?

AES 256 là từ viết tắt của Advanced Encryption Standard, mã hóa dữ liệu bằng khóa 256 bit. AES ban đầu được gọi là Rijndael do nó được phát triển bởi Vincent Rijmen và Joan Daemen (Nhà mật mã học người Bỉ).

Cũng đọc:  FixWin cho Windows: Giải pháp một cú nhấp chuột để khắc phục sự cố

Nó là một công nghệ tiên tiến, như tên cho thấy. Vì vậy, chính phủ Hoa Kỳ đã áp dụng công nghệ này để thay thế cho Tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu (DES). Nó là để đảm bảo thông tin của chính phủ và quân đội không bị rò rỉ.

Nó cũng đã được cơ quan an ninh Hoa Kỳ (Cơ quan an ninh quốc gia) phê duyệt để quản lý thông tin bí mật. Thuật toán khóa đối xứng được sử dụng trong kỹ thuật này để cung cấp bảo mật.

Điều đó có nghĩa là cùng một khóa được tạo để mã hóa và giải mã thông tin giữa người gửi và người dùng. Kỹ thuật này được sử dụng bởi các công ty nổi tiếng như Avira (tất cả phần mềm chống vi-rút và VPN) được mã hóa bằng khóa 256 bit.

Hiểu được sức mạnh của các phím,

Nếu một khóa là 1 bit, điều đó có nghĩa là có hai kết hợp để tạo một khóa.

Vì vậy, từ đây, độ mạnh của khóa có thể được tính bằng công thức 2^n, trong đó n là kích thước của khóa.

Nếu kích thước khóa là 256 bit

Vì vậy, n = 256,

nó có nghĩa là phải tạo ra 2^ 256 tổ hợp để bẻ khóa mã hóa cực kỳ phức tạp này.

TLS 1.2 là gì?

TLS 1.2 là từ viết tắt của Transport Layer Security 1.2. Năm 1999, Lực lượng Đặc nhiệm Kỹ thuật Internet (IETF) đã phát minh ra TLS là phiên bản nâng cấp của SSL (Lớp cổng bảo mật) để cung cấp các cấu trúc liên kết mật mã bảo mật cao cho thế giới.

Mục đích chính là cung cấp bảo mật giữa nhiều nền tảng giao tiếp. Nó hoạt động ở lớp ứng dụng (được sử dụng cho các giao thức truyền thông).

Sau đó TLS 1.2 được giới thiệu vào năm 2008 để cung cấp khả năng bảo mật cao cấp hơn TLS và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

Khi các bên bắt tay (giao tiếp với nhau qua tin nhắn hoặc cuộc gọi), các thuật toán liên quan đến bảo mật được tuân theo trong TLS1.2. Để hiểu quy trình bắt tay TLS 1.2, giả sử có một máy khách và một máy chủ.

Cũng đọc:  SEM vs PPC: Sự khác biệt và so sánh

Cần có một số bước để thực hiện bắt tay giữa máy chủ và máy khách.

Xin chào khách hàng sẽ là tin nhắn đầu tiên được gửi bởi khách hàng, tiếp theo là bộ mật mã và khóa khách hàng ngẫu nhiên. Đáp lại, máy chủ cung cấp máy chủ-hello cùng với chứng chỉ SSL, khóa chung, khóa máy chủ ngẫu nhiên và bộ mật mã.

Sau đó, máy khách sẽ xác minh tính xác thực của chứng chỉ SSL của máy chủ. Sau khi xác thực được đảm bảo, máy khách sẽ tạo và gửi khóa tiền xử lý bằng cách mã hóa nó bằng khóa chung do máy chủ gửi.

Sau đó, máy chủ giải mã khóa tiền xử lý đã nhận bằng khóa riêng. Máy khách có khóa máy khách ngẫu nhiên, khóa máy chủ ngẫu nhiên và khóa tiền xử lý. Các phím tương tự với máy chủ cũng vậy.

Vì vậy, cả máy khách và máy chủ đều tạo khóa phiên, sau đó chúng gửi thông báo đã hoàn thành cho nhau để kết thúc quá trình bắt tay. Đây là cách giao tiếp bảo mật được hỗ trợ bởi TLS 1.2.

Sự khác biệt chính giữa AES 256 và TLS 1.2

  1. Dạng đầy đủ của AES 256 là Tiêu chuẩn mã hóa nâng cao 254 bit. Mặt khác, dạng đầy đủ của TLS 1.2 là Tiêu chuẩn tầng vận chuyển của phiên bản 1.2.
  2. Thuật toán theo sau trong AES 256 là thuật toán khóa đối xứng. Tuy nhiên, TLS 1.2 sử dụng các kỹ thuật AES làm thuật toán.
  3. AES 256 được phát minh bởi hai nhà mật mã chuyên nghiệp người Nam Mỹ (Vincent Rijmen và Joan Daemen). Mặt khác, TLS 1.2 được tạo bởi Internet Engineering Task Force.
  4. Kích thước khóa trong AES 256 là 256 bit. Ngược lại, kích thước khóa trong TLS 1.2 phụ thuộc vào thuật toán mã hóa được sử dụng.
  5. AES 256 là một phương pháp mã hóa rất an toàn và không thể bẻ khóa. Tuy nhiên, tính bảo mật của TLS 1.2 phụ thuộc vào loại thuật toán được sử dụng.

Cập nhật lần cuối: ngày 13 tháng 2023 năm XNUMX

chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Để lại một bình luận

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!