Các nguyên tử tạo nên mọi vật chất, kể cả các tinh thể khoáng chất. Trong khi các electron, proton và neutron tạo nên tất cả các nguyên tử.
Lý thuyết nguyên tử của Dalton đã làm sáng tỏ rất nhiều về vật chất, phản ứng hóa học và hóa học. Tuy nhiên, điều đó không đúng bởi vì các nguyên tử có thể bị chia nhỏ thành các hạt và tiểu đơn vị hạ nguyên tử nhỏ hơn, trái ngược với niềm tin của Dalton.
Các nội dung chính
- Electron là các hạt hạ nguyên tử tích điện âm được tìm thấy trong đám mây điện tử xung quanh hạt nhân của nguyên tử, trong khi proton là các hạt tích điện dương được tìm thấy trong hạt nhân.
- Nơtron là những hạt không tích điện cũng được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử, cùng với proton.
- Proton và neutron có khối lượng tương tự nhau, trong khi electron có khối lượng nhỏ hơn nhiều so với proton hoặc neutron.
Electron vs Proton vs Nơtron
Sự khác biệt giữa các electron, proton và neutron là điện tích mà chúng mang theo. Các electron được tích điện âm, các proton được tích điện âm và các nơtron không mang bất kỳ điện tích nào. Đúng hơn là họ trung lập. Proton, electron và neutron là các hạt hạ nguyên tử bao gồm các nguyên tử.

Electron mang điện tích âm. Ký hiệu của electron là (e–). Đơn vị khối lượng nguyên tử của electron là (5.45×10–4). Quỹ đạo của các electron nằm bên ngoài hạt nhân nguyên tử.
Khi so sánh được thực hiện, trọng lượng của electron không có trọng lượng. Electron có vai trò trong các quá trình hạt nhân cũng như các phản ứng hóa học.
Một proton có điện tích dương. (p+) là ký hiệu của proton. Đơn vị khối lượng nguyên tử của proton là 1. Proton được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử. Một proton có khối lượng là (1.672×10–27 kg). Các proton chỉ tham gia vào các quá trình diễn ra bên trong hạt nhân.
Một neutron được tích điện trung tính hoặc không tích điện. Ký hiệu của neutron là (n⁰). Đơn vị khối lượng nguyên tử của neutron là một. Các neutron cũng được tìm thấy bên trong hạt nhân, ngoại trừ hydro. Nơtron có khối lượng cao hơn một chút so với proton. Nơtron chỉ tham gia vào phản ứng hạt nhân.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | điện tử | Proton | neutron |
---|---|---|---|
Charge | Tiêu cực | Tích cực | Neutral |
Được tượng trưng là | e- | p+ | n⁰ |
Khối lượng nguyên tử | 5.45×10^–4 | 1 | 1 |
Địa điểm | Ngoài ranh giới của hạt nhân. | Bên trong hạt nhân nguyên tử. | Bên trong hạt nhân, ngoại lệ- hydro. |
Trọng lượng máy | Không đáng kể. | 1.672×10^–27 kg | Nhiều hơn proton. |
Phản ứng liên quan | Cả phản ứng hạt nhân và phản ứng hóa học. | phản ứng hạt nhân | phản ứng hạt nhân |
Điện tử là gì?
Các electron được tạo thành từ các hạt đơn giản hơn và nhỏ hơn. Chúng được gọi là lepton, và chúng là một loại hạt cơ bản. Điện tích của các electron là 1, tương đương với điện tích của proton nhưng mang tính âm.
Electron là những hạt rất nhỏ. Electron rất nhẹ và trọng lượng của nó không đáng kể đến mức nó chỉ bằng khoảng 0.5×10^–3 trọng lượng của neutron và proton.
Chúng được coi là không đáng kể khi tính khối lượng tổng thể. Các nguyên tử tạo thành một số lượng bằng nhau các hạt mang điện tích dương và trung tính của chúng, đóng góp vào trọng lượng tổng thể.
Các electron tích điện âm được tìm thấy trong vũ trụ. (e–) đại diện cho các electron. Một electron có khối lượng là (5.45×10–4) Đơn vị khối lượng nguyên tử. Trong quỹ đạo, các electron được tìm thấy bên ngoài hạt nhân của các nguyên tử.
Khi so sánh, trọng lượng của một electron không có trọng lượng. Trong cả phản ứng hạt nhân và phản ứng hóa học, các electron đều đóng một vai trò.

Proton là gì?
Proton, cùng với neutron, nằm bên trong hạt nhân và do đó được gọi là nucleon. Cả hai cùng nhau đóng góp vào khối lượng của nguyên tử.
Hạt nhân của một nguyên tử chứa các proton. (1.672×10–27 kg) là khối lượng của một proton. Chỉ những quá trình diễn ra bên trong hạt nhân mới có sự tham gia của proton.
Nó là một trong ba hạt cơ bản tạo nên một nguyên tử. Proton có mặt trong hạt nhân nguyên tử. Đây là một khu vực nhỏ, dày đặc trong lõi nguyên tử. Các proton sở hữu một điện tích dương và cũng sở hữu khối lượng bằng một đơn vị khối lượng nguyên tử (AMU).
Chúng chiếm gần như toàn bộ khối lượng nguyên tử khi kết hợp với neutron. Điện tích dương biểu thị một proton. (p+) là viết tắt của proton. 1 là đơn vị khối lượng nguyên tử của proton.

Nơtron là gì?
Tất cả các nguyên tử, ngoại trừ hầu hết các nguyên tử hydro, đều có neutron trong hạt nhân của chúng. Nơtron không có điện tích và trung hòa về điện, không giống như proton và electron, được tích điện.
Các neutron trong sơ đồ trên được gọi là n0 vì lý do này. “Không tính phí” được biểu thị bằng số không. Chữ cái (n⁰) là viết tắt của neutron.
Một là đơn vị khối lượng nguyên tử của neutron. Hạt nhân cũng chứa neutron, ngoại trừ hydro. Neutron có một chút lợi thế so với proton về khối lượng. Chỉ các quá trình hạt nhân liên quan đến neutron. Điện tích của neutron hoặc là trung tính hoặc bằng không.

Sự khác biệt chính giữa Electron, Proton và Neutron
- Electron được tích điện âm. Tuy nhiên, một Proton được tích điện dương. Mặt khác, một neutron được tích điện trung tính hoặc không có điện tích.
- Electron được ký hiệu là (e–). Tuy nhiên, Proton được ký hiệu là (p+). Mặt khác, neutron được ký hiệu là (n⁰).
- Đơn vị khối lượng nguyên tử của electron là (5.45×10^–4). Tuy nhiên, đơn vị khối lượng nguyên tử của proton là 1. Mặt khác, đơn vị khối lượng nguyên tử của nơtron là một.
- Các electron nằm bên ngoài ranh giới của hạt nhân nguyên tử trên các quỹ đạo. Tuy nhiên, các proton nằm bên trong hạt nhân của các nguyên tử. Mặt khác, neutron cũng nằm bên trong hạt nhân, hydro là một ngoại lệ.
- Trọng lượng của electron không đáng kể khi so sánh được thực hiện. Tuy nhiên, trọng lượng của một proton là (1.672×10^–27 kg). Mặt khác, trọng lượng của neutron cao hơn một chút so với proton.
- Các electron tham gia vào cả phản ứng hạt nhân và phản ứng hóa học. Tuy nhiên, các proton chỉ tham gia vào các phản ứng xảy ra bên trong hạt nhân. Mặt khác, neutron chỉ tham gia vào các phản ứng hạt nhân.