Electron là các hạt hạ nguyên tử có mặt ở khắp mọi nơi. Vì chúng không có thành phần hoặc cấu trúc con, chúng được coi là các hạt cơ bản.
Các electron rất cần thiết trong một số hiện tượng vật lý, hóa học và điện. Chúng là những lý do chính tại sao các phản ứng hóa học diễn ra.
Hai tính chất hóa học như vậy đòi hỏi sự tham gia của các electron để thể hiện hành vi là Độ âm điện và Ái lực điện tử. Cả hai tính chất này đều liên quan đến mức tăng điện tử và có mối tương quan với nhau.
Ái lực điện tử là một tính chất mà một nguyên tử trong một phân tử triển lãm, nhưng độ âm điện là tính chất của một nguyên tử đã hình thành liên kết với các nguyên tử khác. Sự hiện diện của các điện tử là điều cần thiết cho các tính chất hóa học mà các nguyên tố khác nhau thể hiện.
Chìa khóa chính
- Độ âm điện đo khả năng của một nguyên tử để thu hút các electron trong liên kết cộng hóa trị, trong khi ái lực điện tử là năng lượng được giải phóng khi một nguyên tử nhận được một electron.
- Độ âm điện là một thuộc tính tương đối được đo bằng thang đo, trong khi ái lực điện tử là một thuộc tính tuyệt đối được đo bằng electronvolt.
- Độ âm điện và ái lực điện tử có liên quan với nhau, vì các nguyên tử có giá trị độ âm điện cao hơn cũng có xu hướng có giá trị ái lực điện tử cao hơn.
Độ âm điện so với ái lực điện tử
Độ âm điện đang đo khả năng của một nguyên tử để thu hút các electron về phía chính nó trong liên kết hóa học. Ái lực điện tử là thước đo lượng năng lượng được giải phóng hoặc hấp thụ, thước đo xu hướng của một nguyên tử hút thêm một êlectron để tạo thành ion mang điện tích âm.
Bảng so sánh
Tham số so sánh | Độ âm điện | ái lực điện |
---|---|---|
Định nghĩa | Tính chất của một nguyên tử thu hút các electron về phía nó. | Tính chất đề cập đến sự phóng năng lượng khi một electron được thêm vào nguyên tử. |
Đơn vị tiêu chuẩn | Nó được đo bằng Pauling. | Trong khi nó được đo bằng KJ trên mỗi nốt ruồi. |
Thiên nhiên | Tài sản này là định tính. | Trong khi tài sản này là định lượng. |
liên kết nguyên tử | Nguyên tử liên kết với nó được liên kết. | Ở đây, nguyên tử liên kết được gắn vào một phân tử hoặc trung tính. |
Giá trị cao nhất | Giá trị cao nhất thu được khi năng lượng hấp dẫn cao. | Trong khi trong trường hợp này, giá trị cao nhất thu được khi điện tích hạt nhân nhiều hơn. |
Các yếu tố | Số nguyên tử và khoảng cách giữa các electron hóa trị và hạt nhân tích điện là những yếu tố ảnh hưởng đến độ âm điện. | Kích thước nguyên tử, điện tích hạt nhân và cấu hình điện tử của nguyên tử là những yếu tố ảnh hưởng đến ái lực điện tử. |
Các yếu tố | Flo là nguyên tố có độ âm điện lớn nhất, trong khi Franxi là nguyên tố có độ âm điện nhỏ nhất. | Clo có ái lực điện tử cao nhất, trong khi Neon có ái lực thấp nhất. |
Độ âm điện là gì?
Năm 1811, Jöns Jacob Berzelius lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ “độ âm điện”. Nhưng sau nhiều khám phá và thảo luận nữa, chỉ đến năm 1932, tính chất của độ âm điện mới được khám phá đầy đủ bởi Linus Pauling khi ông tạo ra thang đo độ âm điện phụ thuộc vào entanpi liên kết. Điều này tiếp tục hỗ trợ việc phát hiện ra Lý thuyết liên kết hóa trị.
Tính chất hóa học của một nguyên tử để hút một cặp electron dùng chung về phía nó được gọi là độ âm điện. Nói một cách đơn giản, độ âm điện là khả năng của một nguyên tử thu được các electron.
Số hiệu nguyên tử càng lớn thì khoảng cách giữa hạt nhân với các electron hóa trị càng xa và độ âm điện càng lớn. Vì vậy, số lượng nguyên tử và vị trí của các electron từ hạt nhân là những yếu tố chính ảnh hưởng đến độ âm điện.
Khi lấy hai nguyên tử có độ âm điện, sự khác biệt ngày càng tăng giữa độ âm điện của các nguyên tử sẽ dẫn đến liên kết phân cực giữa chúng tăng dần, với nguyên tử có độ âm điện cao hơn ở đầu âm.
Trên thang tương đối, độ âm điện tăng dần trong khoảng thời gian từ trái sang phải và giảm khi đi qua một nhóm. Theo đó, Fluorine là nguyên tố có độ âm điện lớn nhất và Franxi là nguyên tố ít nhất.
Ái lực điện tử là gì?
Electron Affinity đo sự phóng năng lượng diễn ra khi một electron được thêm vào một nguyên tử trong phân tử hoặc một nguyên tử trung tính ở trạng thái khí, tạo thành một ion âm. Tài sản này được tặng bởi “Eea” và được đo bằng Kilo Joule (KJ) trên mỗi nốt ruồi.
Kích thước của các nguyên tử, nghĩa là kích thước nguyên tử, sự thay đổi hạt nhân và cấu hình điện tử của phân tử hoặc nguyên tử, xác định ái lực điện tử của một nguyên tử hoặc một nguyên tố. Một nguyên tử hoặc phân tử có giá trị ái lực điện tử dương lớn hơn được gọi là chất nhận điện tử, trong khi nguyên tử hoặc phân tử có giá trị dương thấp hơn là chất cho điện tử.
Tính chất của ái lực điện tử chỉ được sử dụng trong trường hợp các nguyên tử và phân tử ở trạng thái khí, vì mức năng lượng của các nguyên tử ở trạng thái rắn và lỏng thay đổi khi chúng tiếp xúc với các nguyên tử hoặc phân tử khác.
Robert S. Mulliken đã sử dụng nhiều ái lực điện tử của các nguyên tố để phát triển thang độ âm điện. Các khái niệm khác, chẳng hạn như độ cứng hóa học và tiềm năng hóa học, cũng liên quan đến lý thuyết về ái lực điện tử trong đó.
Giống như độ âm điện, ái lực của electron tăng khi đi qua các chu kì và giảm dần theo các nhóm. Dựa vào cái này, Clo có giá trị ái lực điện tử cao nhất và Neon có giá trị thấp nhất.
Sự khác biệt chính giữa độ âm điện và ái lực điện tử
- Độ âm điện là khả năng thu electron của nguyên tử, còn ái lực electron là năng lượng tỏa ra trong quá trình đó.
- Độ âm điện là một tính chất định tính, trong khi ái lực điện tử là định lượng.
- Trong độ âm điện, các nguyên tử liên kết có liên quan, nhưng trong ái lực điện tử, các nguyên tử là trung tính hoặc trong một phân tử.
- Một cái được đo bằng Pauling, cái kia tính bằng KJ/mol.
- Số nguyên tử và khoảng cách ảnh hưởng đến độ âm điện; kích thước nguyên tử, điện tích hạt nhân và cấu hình ảnh hưởng đến ái lực electron.
Cập nhật lần cuối: ngày 11 tháng 2023 năm XNUMX
Piyush Yadav đã dành 25 năm qua làm việc với tư cách là một nhà vật lý trong cộng đồng địa phương. Anh ấy là một nhà vật lý đam mê làm cho khoa học dễ tiếp cận hơn với độc giả của chúng tôi. Ông có bằng Cử nhân Khoa học Tự nhiên và Bằng Sau Đại học về Khoa học Môi trường. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.
Bài viết hơi quá khoa học đối với tôi. Tôi nghĩ rằng nó có thể được hưởng lợi từ việc giải thích đơn giản hơn về các khái niệm cho người đọc nói chung.
Tôi hiểu cảm giác đó, nhưng tôi thấy lời giải thích khoa học chi tiết rất phong phú.
Phân tích chi tiết về độ âm điện và ái lực điện tử rất kích thích tư duy và mang lại nhiều thông tin. Điều đáng chú ý là chúng tác động đến các nguyên tử và phân tử đến mức nào.
Hoàn toàn có thể, độ sâu của thông tin rất ấn tượng.
Nó chắc chắn cung cấp sự hiểu biết sâu sắc về các tính chất phức tạp và tầm quan trọng của chúng ở cấp độ nguyên tử và phân tử.
Tôi thấy đây là một lời giới thiệu hấp dẫn về các hạt hạ nguyên tử electron và tính chất hóa học của chúng. Tuy nhiên, sự phức tạp của ngôn ngữ kỹ thuật được sử dụng cần được giảm bớt để làm cho nó dễ tiếp cận hơn với nhiều đối tượng hơn.
Tôi đánh giá cao quan điểm của bạn và tôi đồng ý rằng việc đơn giản hóa có thể làm cho nó trở nên toàn diện hơn.
Tôi nghĩ cách giải thích của tác giả về độ âm điện và ái lực điện tử khá khô khan và cần lối viết lôi cuốn hơn một chút để hấp dẫn hơn.
Tôi hiểu quan điểm của bạn, nhưng bản thân nội dung chi tiết đã rất nhiều thông tin.
Bài viết về các hạt hạ nguyên tử electron được viết rất hay và mang tính giáo dục. Nó đã giúp làm sáng tỏ khái niệm cho tôi.
Tôi đồng ý, đó là lời giải thích sâu sắc về độ âm điện và ái lực điện tử.
Chắc chắn là như vậy! Tôi được hưởng lợi từ việc làm rõ sự so sánh giữa hai thuộc tính.
Cảm ơn bạn đã giải thích khái niệm độ âm điện và ái lực điện tử một cách rõ ràng và chính xác. Nó thực sự đã giúp tôi hiểu rõ hơn về tính chất hóa học.
Tôi hoàn toàn đồng ý với bạn. Bảng so sánh của bài viết này đã được giải thích đặc biệt rõ ràng.
Tôi phải không đồng ý với bài viết. Tôi nhận thấy sự phức tạp của các hạt hạ nguyên tử electron và tính chất hóa học phức tạp và khó hiểu một cách không cần thiết.
Tôi có thể hiểu nó có thể phức tạp như thế nào nhưng tôi đánh giá cao lời giải thích chi tiết được cung cấp.
Các electron thật hấp dẫn! Tôi rất thích đọc về mối quan hệ giữa độ âm điện và ái lực điện tử.
Tôi cũng vậy! Bài viết này cung cấp một sự hiểu biết tuyệt vời về hai khái niệm.
Tôi rất vui vì bạn thấy bài viết hữu ích. Tôi cũng đánh giá cao lời giải thích chi tiết về những điểm chính.
Nội dung về độ âm điện và ái lực điện tử vừa mang tính giáo dục vừa hấp dẫn. Tôi đánh giá cao lời giải thích toàn diện.
Tôi rất vui vì bạn thấy nó hấp dẫn. Bảng so sánh đặc biệt làm sáng tỏ.
Các hạt hạ nguyên tử điện tử thực sự hấp dẫn! Bài báo đề cập đến lịch sử khám phá độ âm điện và ái lực điện tử một cách rất giàu thông tin.
Tính chất của ái lực điện tử và sự so sánh với độ âm điện rất chi tiết và được hỗ trợ rất nhiều bởi bối cảnh lịch sử. Một bài đọc tuyệt vời!
Tuyệt đối! Tôi đặc biệt quan tâm đến phần giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến độ âm điện và ái lực điện tử.