Có rất nhiều Hóa chất có sẵn trên Trái đất; hầu hết trong số chúng đã được phát hiện, nhưng một số khác vẫn chưa được phát hiện. Hóa chất liên quan trực tiếp đến ngành Dược phẩm.
Ngành dược là ngành liên quan đến các loại hóa chất, dược phẩm dùng trong chữa bệnh,…; họ sản xuất, khám phá hoặc phát triển các Hóa chất và thuốc khác nhau để sử dụng làm thuốc sẵn có trên thị trường.
Ngành công nghiệp dược phẩm là một trong những ngành công nghiệp quan trọng nhất và nếu không có sự liên kết của họ, thì các nhà sản xuất không thể sản xuất được loại thuốc nào.
Các công ty dược phẩm có thể kinh doanh thuốc chung loại hoặc nhãn hiệu cùng với các thiết bị y tế.
Nhiều Hóa chất được coi là có hại cho con người, và những Hóa chất này được phân biệt với thuốc. Ngành công nghiệp dược phẩm tạo ra sự khác biệt này.
Ví dụ, các hóa chất như glycerin được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và Ngành Dược phẩm quy định rằng nó không gây hại cho da.
Các nội dung chính
- Glycerol và glycerin là hai tên gọi của cùng một hợp chất, một chất lỏng trong suốt, không mùi, có vị ngọt được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau.
- Glycerol/glycerin là thành phần chính của nhiều sản phẩm, bao gồm mỹ phẩm, thực phẩm và dược phẩm, do đặc tính giữ ẩm và khả năng hoạt động như một dung môi.
- Glycerol/glycerin có thể được lấy từ mỡ động vật và dầu thực vật hoặc được tổng hợp hóa học.
Glycerol so với Glycerin
Sự khác biệt giữa glycerol và glycerin là glycerol ở dạng tinh khiết. Mặt khác, glycerin chứa 95% glycerol. Tuy nhiên, công thức hóa học đó là như nhau. Chúng không thể được sử dụng thay thế cho nhau, đặc biệt khi độ tinh khiết được ưu tiên.

Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Hóa cam du | Hóa cam du |
---|---|---|
Định nghĩa | Nó là một hợp chất polyol đơn giản, ở dạng tinh khiết. | Nó là một dung dịch chứa 95% glycerol trong đó. |
Sự có sẵn | Nó không có sẵn ở dạng nguyên chất. | Nó có sẵn ở dạng tinh khiết của nó. |
Mục đích | Lưu hành nội bộ | Sử dụng bên ngoài |
Sử dụng | Dùng trong thuốc | Được sử dụng trong mỹ phẩm |
Các tác dụng phụ | Buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, v.v. | Đỏ da, phát ban, mụn nước, vv |
Glycerol là gì?
Glycerol là một hợp chất polyol đơn giản không có màu hoặc mùi. Glycerol là một chất lỏng không độc hại có vị ngọt.
Xương sống của glycerol được tìm thấy trong lipid được gọi là glyceride. Glycerol có đặc tính kháng khuẩn và kháng vi-rút nên rất phù hợp để điều trị vết bỏng và vết thương.
Glycerol được chấp nhận rộng rãi cho một số phương pháp điều trị da, bao gồm táo bón, béo phì, viêm màng não, đột quỵ, cải thiện quá trình hydrat hóa, v.v., mặc dù không có thông số kỹ thuật nào cho việc sử dụng glycerol đúng cách. Glycerol cũng có trong các mô của con người ở dạng rượu hóa trị ba.
Glycerol là một chất lỏng dễ bay hơi; nếu để ngoài tiếp xúc với môi trường sẽ bốc hơi ngay cả ở nhiệt độ thường.
Glycerol có khả năng phân hủy sinh học và khi tiếp xúc với môi trường, nó sẽ phân tán trong không khí, đất hoặc trầm tích.
Có những ứng biến khác được thực hiện trong glycerol cho một số phương pháp điều trị; ví dụ, glycerol tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho phù não và do đó làm giảm áp lực nội sọ, glycerol i-ốt được sử dụng trong điều trị rối loạn hô hấp và nó cũng được thêm vào xi-rô ho để giảm kích ứng ở cổ họng, v.v.
Glycerol có thể được tiêu thụ qua đường miệng hoặc bôi trực tiếp lên da; ví dụ, để điều trị ngoài da, nó được bôi trực tiếp vào lần thứ hai, và trong trường hợp các bệnh nội tạng như tiêu chảy hoặc táo bón, nó được dùng dưới dạng thuốc xổ.
Cùng với những ưu điểm của nó, glycerol có một số nhược điểm; nó có thể gây đau đầu, chóng mặt và buồn nôn khi uống. Nó có thể gây phát ban da, mẩn đỏ hoặc bỏng nếu bôi trực tiếp lên da.
Có thể gây tổn thương tế bào hồng cầu nếu tiêm. Do đó, việc sử dụng glycerol phải được thực hiện dưới sự giám sát y tế.

Glycerin là gì?
Glycerin là tên thương mại của glycerol chứa 95% trong số đó. Glycerin không thể được sử dụng thay thế cho glycerol.
Glycerin là một dạng glycerol ít tinh khiết hơn. Công thức hóa học của glycerol và glycerin giống nhau, nhưng thuật ngữ khác nhau.
Glycerin được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm; ngoài nước hoa và nước, nó là sản phẩm được sử dụng nhiều nhất trong ngành mỹ phẩm. Nhiều sản phẩm có chứa glycerin, đặc biệt là kem dưỡng ẩm và kem dưỡng da.
Glycerin nguyên chất cũng có sẵn trên thị trường và mọi người có xu hướng mua nó để sử dụng trực tiếp.
Có rất nhiều lợi ích khi sử dụng glycerin trên da: glycerin cung cấp độ ẩm cho da, giúp cải thiện chức năng rào cản và tính chất cơ học của da, bảo vệ chống kích ứng da, đẩy nhanh quá trình chữa lành, v.v.
Glycerin là một loại chất giữ ẩm giữ ẩm, kéo nước từ các lớp sâu hơn của da lên lớp trên cùng của da, cung cấp độ ẩm cho lớp trên của da. Glycerin an toàn để tiêu thụ ở một số giới hạn nhất định và được sử dụng để làm ngọt, làm đặc hoặc làm chất bảo quản trong nhiều công thức nấu ăn.
Luôn nên pha loãng glycerin vì nó dẫn nước từ lớp dưới cùng vào lớp trên cùng của da, điều này có thể khiến da bị mất nước sau này và có thể gây ra tình trạng phồng rộp.
Glycerin có một vài nhược điểm; ví dụ, nó có thể gây phát ban, mẩn đỏ, ngứa, bỏng, phồng rộp, v.v. và có thể không phù hợp với mọi loại da. Do đó, nên được bác sĩ kê toa trước khi sử dụng.

Sự khác biệt chính giữa Glycerol và Glycerin
- Glycerol là một hợp chất polyol đơn giản ở dạng tinh khiết. Mặt khác, glycerin là 95% glycerol ngoài các thành phần khác.
- Glycerol được sử dụng nhiều hơn cho mục đích chữa bệnh bên trong. Mặt khác, glycerin được sử dụng nhiều hơn cho mục đích bên ngoài.
- Glycerol có thể gây buồn nôn, chóng mặt, nhức đầu, v.v.; tuy nhiên, glycerin có thể gây đỏ da, phát ban, phồng rộp, v.v.
- Glycerol không có sẵn trên thị trường ở dạng nguyên chất, nhưng glycerin có sẵn ở dạng nguyên chất.
- Glycerol được sử dụng nhiều hơn trong các loại thuốc. Mặt khác, glycerin được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm dùng trong đời sống hàng ngày.
