Thạch cao vs Anhydrite: Sự khác biệt và So sánh

Khoáng chất thạch cao và anhydrit khá nổi tiếng, đặc biệt là trong số các nhà sưu tập, khiến chúng trở thành một loại khoáng chất rất phổ biến. Cả hai đều là dạng canxi sulfat theo một cách nào đó.

Cả hai có nhiều điểm khác biệt, được giải thích chi tiết bên dưới. Cả hai khoáng chất này đã được sử dụng làm ví dụ trong sách giáo khoa và các đặc điểm của chúng đã được nêu bật.

Chìa khóa chính

  1. Thạch cao chứa các phân tử nước trong cấu trúc tinh thể của nó, trong khi anhydrit thiếu các phân tử nước.
  2. Thạch cao mềm hơn anhydrite, có độ cứng Mohs là 2, trong khi anhydrite có độ cứng từ 3 đến 3.5.
  3. Thạch cao sản xuất thạch cao, vách thạch cao và phân bón, trong khi anhydrit được sử dụng để sản xuất và sấy khô xi măng.

Thạch cao vs Anhydrit

Sự khác biệt giữa thạch cao và anhydrite là Thạch cao là một khoáng chất ở dạng nước và chứa 2 phân tử nước, trong khi anhydrite, như đã biết, là một khoáng chất khan và không chứa các phân tử nước. Công thức hóa học của thạch cao là (CaSO4·2H2O). Mặt khác, công thức hóa học của anhydrit là (CaSO4).

Thạch cao vs Anhydrit

Phân tử nước dương trong thạch cao thu hút phân tử oxy âm. Điều này là do liên kết hydro sẽ mạnh hơn chỉ khi nhiệt độ vẫn mát.

Thạch cao trở nên không ổn định khi nhiệt phá hủy các liên kết hydro và loại bỏ nước khỏi quá trình hydrat hóa. Thạch cao là một khoáng chất rất mềm và là một dạng canxi sunfat.

Anhydrite là một khoáng chất trực thoi. Nó không phản ứng với axit clohydric.

Nó là một khoáng chất cứng. Nó là một tinh thể cứng với mật độ cứng là 3.0.

Nếu chúng ta nhìn vào đánh giá độ cứng của nó, thì nó là 3.5. Nó được coi là một loại khoáng sản quý hiếm.

Nó còn được gọi là canxi sulfat ngậm nước.

Bảng so sánh

Các thông số so sánhThạch caoAnhydrit
Định nghĩa     Thạch cao là một khoáng chất ở dạng nước và chứa 2 phân tử nước.Anhydrite, như đã biết, là một khoáng chất khan và không chứa các phân tử nước.
Công thức hóa học Công thức hóa học của thạch cao là (CaSO4·2H2O). Công thức hóa học của anhydrit là (CaSO4).
Tài sản vật chất Thạch cao mềm hơn.Anhydrite là một tinh thể cứng. 
Hình thức cấu trúcNó có dạng cấu trúc đơn tà.Nó có dạng cấu trúc trực thoi. 
Tỉ trọng    Mật độ của thạch cao là khoảng 2.33g / cc.Khối lượng riêng của anhydrit là 3.2g/cc. 

Thạch cao là gì?

Thạch cao là một loại khoáng chất mềm và là dạng cơ bản của canxi sunfat. Nó bao gồm một khoáng chất dihydrat với công thức hóa học CaSO4 2H2O.

Cũng đọc:  Hạt giống vs Phấn hoa: Sự khác biệt và So sánh

Nó được khai thác rộng rãi để sản xuất và được sử dụng để điều chế phân bón và là thành phần chính trong thạch cao, phấn viết bảng đen/vỉa hè, vách thạch cao, v.v. Ở nhiều nơi như Ai Cập, Mesopotamia, Rome và Anh, thạch cao chủ yếu được sử dụng để tạo ra các tác phẩm điêu khắc và đồ vật của các nền văn hóa khác. Selenit của nó được kết tinh bởi một quá trình gọi là kết tinh tinh thể.

Phân tử nước dương trong thạch cao thu hút phân tử oxy âm. Điều này là do liên kết hydro sẽ mạnh hơn chỉ khi nhiệt độ vẫn mát.

Thạch cao trở nên không ổn định khi nhiệt phá hủy các liên kết hydro và loại bỏ nước khỏi quá trình hydrat hóa. Thạch cao là một khoáng chất rất mềm và là một dạng canxi sunfat.

Thạch cao là một từ Hy Lạp (gypsos) bắt nguồn từ từ thạch cao. Bởi vì quận Montmartre, nằm ở Paris, nơi mỏ đã hoạt động trong một thời gian dài, thạch cao nung được sử dụng cho nhiều mục đích.

Từ đây, nó được gọi là Thạch cao của Paris. Thạch cao này là một khoáng chất mất nước.

Thạch cao có dạng chỉ vài phút sau khi thêm nước vào thạch cao. Vật liệu mà nó được tạo ra được sử dụng trong sản xuất vật đúc.

thạch cao

Anhydrit là gì?

Anhydrit là một khoáng chất là dạng cơ bản của canxi sunfat và là một khoáng chất khan. Công thức hóa học của nó là CaSO4.

Nó có dạng tinh thể trực thoi với ba hướng phân cắt hoàn chỉnh. Nó có độ cứng Mohs là 3.5 và đo trọng lực là 2.9.

Màu sắc của nó thay đổi, tức là trắng, nâu, xanh lam, tím, v.v. Sau khi phát triển ba vết nứt hiện có, nó tỏa sáng như ngọc trai và bề mặt thứ hai của nó là thủy tinh.

Cũng đọc:  Trái đất vs Mặt trăng: Sự khác biệt và So sánh

Khoáng chất này hoàn toàn biến thành thạch cao khi tiếp xúc với nước và sự thay đổi này có thể đảo ngược. Anhydrite cũng được liên kết chủ yếu với các khoáng chất khác như canxit, halit và sunfua, galen, chalcopyrit, molybdenit, pyrit, v.v.

Nó không phản ứng với axit clohydric. Nó là một khoáng chất cứng. Nó là một tinh thể cứng với mật độ cứng là 3.0.

Nó được coi là một loại khoáng sản quý hiếm. Nó còn được gọi là canxi sulfat ngậm nước.

AG Warner đã đưa ra thuật ngữ này vào năm 1804. Trước đó, một số tên lỗi thời đã được đặt cho loài của nó, chẳng hạn như Muriasite và Carstenite, v.v.

1-3 phần trăm anhydrit có trong vòm muối; phần còn lại được để lại dưới dạng nắp. Halit hiện diện trong nước mất dần.

anhydrit

Sự khác biệt chính giữa thạch cao và anhydrit

  1. Thạch cao là một khoáng chất ở dạng nước và chứa 2 phân tử nước, trong khi anhydrit, như đã biết, là một khoáng chất khan và không chứa các phân tử nước.
  2. Công thức hóa học của thạch cao là (CaSO4·2H2O). Mặt khác, công thức hóa học của anhydrit là (CaSO4).
  3. Thạch cao mềm hơn, trong khi anhydrit là tinh thể cứng.
  4. Xếp hạng độ cứng của thạch cao là khoảng 2, trong khi Nếu chúng ta xem xét xếp hạng độ cứng của anhydrite, thì nó là 3.5. 
  5. Mật độ của thạch cao là khoảng 2.33g/cc, trong khi mật độ của anhydrit là 3.2g/cc.
  6. Thạch cao có dạng cấu trúc đơn tà, trong khi anhydrit có dạng cấu trúc trực giao. 
Sự khác biệt giữa thạch cao và anhydrit
dự án
  1. https://scholarcommons.usf.edu/ijs/vol25/iss3/2/
  2. https://www.journals.uchicago.edu/doi/abs/10.1086/515996
  3. https://pubs.geoscienceworld.org/sepm/jsedres/article-abstract/34/3/512/95719

Cập nhật lần cuối: ngày 11 tháng 2023 năm XNUMX

chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

suy nghĩ 8 trên "Thạch cao vs Anhydrite: Sự khác biệt và so sánh"

  1. Các tài liệu tham khảo mang tính học thuật được cung cấp mang lại cái nhìn sâu sắc về nghiên cứu thạch cao và anhydrite, trình bày nghiên cứu sâu rộng được thực hiện trên các khoáng chất này và đặc tính của chúng.

    đáp lại
  2. Công dụng và tầm quan trọng trong lịch sử của thạch cao, chẳng hạn như nguồn gốc của thuật ngữ 'Thạch cao Paris', là những hiểu biết có giá trị giúp hiểu biết toàn diện hơn về tầm quan trọng của khoáng sản.

    đáp lại
  3. Thạch cao, hay anhydrite, luôn hấp dẫn để nghiên cứu. Cả hai đều có vai trò nổi bật trong các giai đoạn khác nhau của nền văn minh nhân loại trên toàn thế giới.

    đáp lại
  4. Sự biến đổi thuận nghịch của anhydrite thành thạch cao mở ra cơ hội cho các ứng dụng và quá trình địa chất thú vị. Những khoáng chất này giống như những câu đố đang chờ được giải đáp.

    đáp lại
  5. Thật đáng ngạc nhiên khi làm thế nào một phân tử nước có thể tạo ra sự khác biệt lớn như vậy về tính chất và ứng dụng của hai loại khoáng chất này. Tiềm năng của họ đối với các ngành công nghiệp khác nhau thực sự đáng chú ý.

    đáp lại
  6. Các dạng cấu trúc đơn tà và trực thoi của thạch cao và anhydrite lần lượt đặc biệt thú vị, vì chúng là những khía cạnh quan trọng trong các đặc điểm riêng biệt của chúng.

    đáp lại
  7. Sự liên kết của anhydrite với các khoáng chất khác và các đặc tính vật lý riêng biệt của nó như hướng phân cắt và mật độ độ cứng góp phần tạo nên sự hấp dẫn của nó trong cộng đồng khoa học.

    đáp lại
  8. Sự khác biệt giữa thạch cao và anhydrite là rất đáng chú ý, đặc biệt nếu bạn xem xét một số ứng dụng mà dẫn xuất của chúng có. Chúng là những khoáng chất cực kỳ linh hoạt.

    đáp lại

Để lại một bình luận

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!