Hóa học là một lĩnh vực rộng lớn cần học và các thuật ngữ cần thiết có thể gây nhầm lẫn với nhau. Mặc dù cách đặt tên có thể giống nhau đối với nhiều thuật ngữ nhưng định nghĩa và mục đích của chúng hoàn toàn trái ngược nhau.
Hai thuật ngữ như vậy là Độ thẩm thấu và Độ thẩm thấu, nghe có vẻ đặc biệt giống nhau nhưng thực tế lại khác nhau về tính chất.
Chìa khóa chính
- Độ thẩm thấu đo nồng độ chất tan trên mỗi kg dung môi, trong khi độ thẩm thấu đo nồng độ chất tan trên một lít dung dịch.
- Độ thẩm thấu ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ và áp suất hơn độ thẩm thấu.
- Các bác sĩ lâm sàng sử dụng độ thẩm thấu thường xuyên hơn cho mục đích chẩn đoán, vì nó cung cấp một đại diện chính xác hơn về nồng độ chất lỏng trong cơ thể.
Độ thẩm thấu vs Độ thẩm thấu
Độ thẩm thấu đề cập đến nồng độ của các hạt thẩm thấu trên trọng lượng của dung môi tính bằng kilogam. Những xét nghiệm này được sử dụng để đo tình trạng mất nước và bệnh tiểu đường. Độ thẩm thấu là số lượng hạt chất tan trên một thể tích dung dịch tính bằng lít. Xét nghiệm thẩm thấu đo nồng độ các hạt trong máu và nước tiểu.
Độ thẩm thấu được định nghĩa là số lượng thẩm thấu của chất tan trên mỗi kg dung môi. Độ thẩm thấu được tính khi các điều kiện bao gồm áp suất và nhiệt độ khác nhau.
Vì nhiệt độ và áp suất đều không ảnh hưởng đến số lượng chất tan hoặc trọng lượng của dung môi nên độ thẩm thấu có thể được tính trong mọi điều kiện.
Độ thẩm thấu được định nghĩa là số lượng thẩm thấu của chất tan trên một lít dung dịch. Độ thẩm thấu chỉ được tính khi các điều kiện bao gồm áp suất và nhiệt độ không đổi.
Mặc dù số lượng chất tan không đổi nhưng cả nhiệt độ và áp suất đều có thể làm thay đổi thể tích của dung dịch. Vì vậy, độ thẩm thấu chỉ có thể được tính toán trong điều kiện thuận lợi.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | thẩm thấu | thẩm thấu |
---|---|---|
Viết tắt | MO | CO |
Công thức được sử dụng | Độ thẩm thấu = Osmoles/(Một kg dung dịch) | Độ thẩm thấu = Osmoles/(Một lít dung dịch) |
Đơn vị đo lường | thẩm thấu/Kg | thẩm thấu/L |
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất | Không phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. | Phụ thuộc vào cả nhiệt độ và áp suất.= |
Tiện | Dễ tính toán và thuận tiện trong thực tế vì dung môi là hằng số. | Mặc dù dễ tính toán nhưng rất khó xác định thể tích của dung dịch vì nó có thể thay đổi. |
Osmolality là gì?
Tính thẩm thấu một cách khoa học đề cập đến áp suất thẩm thấu của dung dịch liên quan đến khối lượng dung dịch. Nó được định nghĩa là số lượng thẩm thấu của chất tan trên một kilogam dung môi.
Các thẩm thấu được định nghĩa là tổng số mol các hạt có trong dung dịch cụ thể đó. Các hạt chất tan này có thể là nguyên tử, ion và phân tử, v.v. Ví dụ, nếu bạn cho đường vào cà phê thì đường là chất tan và cà phê là dung môi.
Dụng cụ được sử dụng để đo độ thẩm thấu trong thực tế là Osmometer. Có nhiều loại dụng cụ đo thẩm thấu có sẵn để tính toán độ thẩm thấu của mẫu, bao gồm máy đo độ thẩm thấu điểm đóng băng, máy đo độ thẩm thấu áp suất hơi, v.v.
Osmometry là một công nghệ quan trọng trong nghiên cứu lâm sàng. Độ thẩm thấu của dịch cơ thể được đo bằng phép đo thẩm thấu trầm cảm điểm đóng băng.
Phép đo độ thẩm thấu cũng hữu ích trong chẩn đoán rối loạn natri, rối loạn kali, mất nước, ngộ độc, rối loạn tuyến thượng thận, tổn thương thần kinh, v.v. Dựa trên độ thẩm thấu, dung dịch được chia thành ba loại:
- Hyperosmotic: Khi độ thẩm thấu lớn hơn độ thẩm thấu của dung dịch tham chiếu. Ví dụ như nước biển.
- Giảm thẩm thấu: Khi độ thẩm thấu thấp hơn độ thẩm thấu của dung dịch đối chiếu. Ví dụ, nước cất.
- Isosmotic: Khi độ thẩm thấu thực tế bằng với dung dịch đối chiếu. Ví dụ, axit boric.
Thẩm thấu là gì?
Độ thẩm thấu về mặt khoa học là thước đo nồng độ chất tan. Nó được định nghĩa là số lượng thẩm thấu của chất tan trên một lít dung dịch. Độ thẩm thấu còn được gọi là Nồng độ thẩm thấu.
Cũng giống như độ thẩm thấu, các hạt chất tan có thể là ion, nguyên tử, phân tử, v.v. Ví dụ, Độ thẩm thấu dẫn đến việc đo áp suất thẩm thấu của dung dịch đó và giúp nghiên cứu sự khuếch tán của dung môi qua màng bán thấm.
Quá trình này thực tế tách hai giải pháp thẩm thấu khác nhau. Osmolarity quyết định tình trạng hydrat hóa của cơ thể con người. Điều này rất quan trọng vì nếu độ thẩm thấu của môi trường xung quanh tế bào khác với chính tế bào thì tế bào không thể tồn tại.
Những tế bào này chỉ có thể tồn tại nếu mực nước cân bằng. Do đó, thẩm thấu là cần thiết cho quá trình thẩm thấu vì vậy các tế bào có thể vỡ ra nếu đạt đến mức nước quá cao và bị nén lại nếu mất quá nhiều.
Khi so sánh hai giải pháp với các = thẩm thấu khác nhau, ba thuật ngữ được sử dụng để xác định các giải pháp khác biệt đó:
- Hyperosmotic: Dung dịch có độ thẩm thấu cao hơn được gọi là hyperosmotic.
- Hypoosmotic: Dung dịch có độ thẩm thấu thấp hơn được gọi là hypoosmotic.
- Iso-osmotic: Nếu hai giải pháp có độ thẩm thấu thực tế bằng nhau, chúng được cho là đẳng thẩm thấu. Ví dụ, nước muối sinh lý 0.9% đẳng trương với nước mắt.
Sự khác biệt chính giữa thẩm thấu và thẩm thấu
- Trong độ thẩm thấu, độ thẩm thấu được tính theo trọng lượng của dung môi, trong khi ở độ thẩm thấu, độ thẩm thấu được tính theo thể tích dung dịch.
- Độ thẩm thấu dễ tính hơn độ thẩm thấu vì dung môi không đổi trong mọi điều kiện. Do đó, độ thẩm thấu cũng chủ yếu được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng.
- Độ thẩm thấu được sử dụng để xác định các tình trạng bệnh lý như mất nước và tiểu đường, và Độ thẩm thấu được sử dụng để xác định nồng độ các hạt hòa tan trong mẫu nước tiểu.
- Tính thẩm thấu liên quan đến số lượng thẩm thấu trong chất lỏng. Mặt khác, độ thẩm thấu liên quan đến nồng độ của dung dịch thẩm thấu.
- Độ thẩm thấu luôn chính xác hơn và ít thực tế hơn vì mọi thứ không đổi, trong khi Độ thẩm thấu thực tế hơn và kém chính xác hơn vì nó thay đổi theo nhiệt độ.
- https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0009912005000676
- https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0022354915398920
Cập nhật lần cuối: ngày 10 tháng 2023 năm XNUMX
Piyush Yadav đã dành 25 năm qua làm việc với tư cách là một nhà vật lý trong cộng đồng địa phương. Anh ấy là một nhà vật lý đam mê làm cho khoa học dễ tiếp cận hơn với độc giả của chúng tôi. Ông có bằng Cử nhân Khoa học Tự nhiên và Bằng Sau Đại học về Khoa học Môi trường. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.
Mặc dù bài viết rất kỹ lưỡng nhưng tôi vẫn đánh giá cao lịch sử ngắn gọn về độ thẩm thấu và độ thẩm thấu để cung cấp bối cảnh.
Bảng so sánh rất hữu ích trong việc tóm tắt các chi tiết chính liên quan đến độ thẩm thấu và độ thẩm thấu. Lời giải thích tuyệt vời!
Các mô tả chi tiết về độ thẩm thấu và độ thẩm thấu được trình bày rất rõ ràng. Việc sử dụng các ví dụ khoa học làm cho nó dễ hiểu hơn.
Đã đồng ý. Không phải lúc nào cũng dễ dàng nắm bắt được các khái niệm khoa học, nhưng bài viết này đã làm được điều đó một cách hiệu quả.
Tôi nhận thấy các ví dụ này đặc biệt hữu ích trong việc minh họa các ứng dụng thực tế của những khái niệm này.
Sự nhấn mạnh của bài báo về các ứng dụng thực tế của độ thẩm thấu và độ thẩm thấu đã đặc biệt mang tính khai sáng. Làm tốt!
Đây là một bài viết cực kỳ nhiều thông tin và được viết tốt. Điều quan trọng là có thể hiểu được những khác biệt này khi chẩn đoán tình trạng bệnh lý.
Không thể đồng ý nhiều hơn. Hiểu về độ thẩm thấu và độ thẩm thấu là rất quan trọng trong cả môi trường lâm sàng và nghiên cứu.
Tôi tin rằng sự khác biệt giữa độ thẩm thấu và độ thẩm thấu là khá rõ ràng. Không nên nhầm lẫn sau khi đọc bài viết này.
Tôi nghĩ nội dung hơi lặp đi lặp lại nhưng nó đã giúp củng cố những điểm chính rất tốt.
Hoàn toàn có thể, bài viết đã làm rất tốt việc phân biệt giữa hai điều này.
Bài viết này chắc chắn đã mở rộng sự hiểu biết của tôi về độ thẩm thấu và độ thẩm thấu. Sự khác biệt bây giờ đã rõ ràng.
Khái niệm về độ thẩm thấu xác định trạng thái hydrat hóa của cơ thể khá hấp dẫn. Tôi đã học được một cái gì đó mới ngày hôm nay.