Phương pháp lưu trữ và cài đặt chip bộ nhớ cũ khó khăn và phức tạp hơn. Trước đây, DIP (Gói nội tuyến kép) được sử dụng làm mô-đun lưu trữ máy tính.
Đôi khi do xử lý sai, các chân của chip DIP cũng bị lệch làm hư hỏng và không sử dụng được. Do đó, SIMM và DIMM đã được phát minh như là giải pháp thay thế.
Chìa khóa chính
- SIMM, hoặc mô-đun bộ nhớ nội tuyến đơn, chỉ có các chốt ở một bên và được sử dụng trong các máy tính cũ.
- DIMM, hoặc mô-đun bộ nhớ nội tuyến kép, có các chốt ở cả hai bên và được sử dụng trong các máy tính mới hơn.
- DIMM có thể cung cấp dung lượng bộ nhớ lớn hơn và tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn SIMM.
SIMM so với DIMM
SIMM (Single In-Line Memory Module) là một loại bộ nhớ tích hợp. Nó chứa các chân trên các mặt của nó. Các kênh 32-bit được cung cấp bởi SIMM để truyền dữ liệu. Nguồn điện mà nó sử dụng là 5 vôn. DIMM (Mô-đun bộ nhớ trong dòng kép) cung cấp các kênh 64-bit để truyền dữ liệu. Nguồn điện được sử dụng bởi nó là 3.3 volt. Dung lượng lưu trữ do nó cung cấp là 32MB đến 1GB.
SIMM ở dạng mở rộng được gọi là Bộ nhớ tích hợp đơn. Chúng được sử dụng trong máy tính từ những năm 1980-1990 và được phát minh bởi James J. Parker vào năm 1982. Các chip SIMM được đánh dấu tiêu chuẩn từ Hiệp hội Công nghệ Thể rắn JEDEC.
DIMM ở dạng mở rộng được gọi là Bộ nhớ nội tuyến kép. Nó còn được gọi là thanh RAM. Nó được sử dụng trong bo mạch chủ của máy tính hiện đại.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | sim | DIMM |
---|---|---|
Hình thức đầy đủ | Bộ nhớ nội tuyến đơn | Bộ nhớ nội tuyến kép |
Cơ bản | Các chân có mặt ở hai bên. | Các chân hiện tại là độc lập. |
Kênh | 32 bit | 64 bit |
Power | Nó sử dụng khoảng 5 volt. | Nó sử dụng khoảng 3.3 volt. |
Kho | Nó cung cấp dung lượng từ 4 Mb đến 64 Mb. | Nó cung cấp dung lượng từ 32 Mb đến 1 Gb. |
Các Ứng Dụng | Máy tính Pentium đời đầu và CPU 486 sử dụng SIMM trong đó. | Máy tính Pentium hiện đại sử dụng DIMM trong chúng. |
SIMM là gì?
SIMM được tuyên bố là Bộ nhớ tích hợp đơn. Nó bao gồm bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, được sử dụng trong các máy tính từ những năm 1980 đến cuối những năm 1990. SIMM là một loại mô-đun.
James J. Parker đã phát minh ra SIMM vào năm 1982 tại Zenith Microcircuits. Sau phát minh của họ, Phòng thí nghiệm Wang đã trở thành khách hàng đầu tiên của họ và nộp đơn xin cấp bằng sáng chế, và họ cũng đã được cấp bằng sáng chế vào tháng 1987 năm XNUMX.
Các chip SIMM này đã được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn JESD-21C của Hiệp hội Công nghệ thể rắn JEDEC.
SIMM được lắp đặt trên bề mặt, các chốt và đầu nối SIMM phải làm bằng kim loại giống nhau. Chúng chỉ được tạo thành từ vàng và thiếc. Kim loại lởm chởm không nên được sử dụng cho chúng.
SIMM có thể được phân biệt thành hai loại như sau:
- SIMM 30 chân – Nó có độ rộng địa chỉ khoảng 8-bit và có dung lượng RAM 1 MB hoặc 4 MB. Để cài đặt chip đúng cách và an toàn, có một rãnh khía ở dưới cùng của nó.
- 72 chân SIMM có độ rộng địa chỉ khoảng 32 hoặc 36 bit. Phần khía nằm ở bên cạnh và ở giữa để lắp đặt phù hợp.
DIMM là gì?
DIMM được tuyên bố là Bộ nhớ nội tuyến kép. Nó còn được gọi là thanh RAM. DIMM bao gồm một loạt bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động, nghĩa là nó lưu trữ một bit dữ liệu duy nhất trong bộ nhớ chứa cả bóng bán dẫn và tụ điện với các mạch tích hợp nguyên khối.
DIMM ra đời khi chúng bắt đầu thay thế SIMM (Bộ nhớ nội tuyến đơn) sau khi phát minh ra mô-đun bộ xử lý Pentium dựa trên Intel P5 trên thị trường.
DIMM đi kèm với ưu điểm là tiêu thụ ít điện năng hơn. Tức là nó chỉ sử dụng 3.3 volt so với SIMM. Chúng cũng cung cấp dung lượng lưu trữ lớn khoảng 32 MB đến 1 GB.
Các chân hiện diện trên chip là độc lập. Các biến thể hỗ trợ khe cắm DIMM trên thị trường là – DDR, DDR2, DDR3, RAM DDR4 và DDR5. DIMM được chia chủ yếu thành hai loại như sau –
- DIMM 168 chân – Cấu trúc của DIMM 168 chân khác với SIMM vì chúng bao gồm các rãnh nhỏ dọc theo hàng chân, nằm ở dưới cùng của mô-đun.
- DIMM chân 184 và 240 – Nó chỉ bao gồm một rãnh khía nhưng hiện diện ở một vị trí khác, vì vậy nó giúp ngăn chặn việc đặt DIMM không đồng đều vào ổ cắm.
Thanh DIMM hoặc thanh RAM hiện được sử dụng trong nhiều bo mạch chủ tiên tiến vì chúng được gắn trên bề mặt. Do đó, chúng có mặt trong máy tính cá nhân, hoặc tại nơi làm việc, máy in, v.v.
Sự khác biệt chính giữa SIMM và DIMM
- Dung lượng lưu trữ do SIMM cung cấp nằm trong khoảng từ 4 Mb đến 64 Mb, trong khi dung lượng lưu trữ của DIMM nằm trong khoảng từ 32 Mb đến 1 GB.
- SIMM được sử dụng trong các máy tính Pentium đời đầu và CPU 486, trong khi DIMM được sử dụng trong các Máy tính Pentium hiện đại.
- https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/1262788
- https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/471053
- https://digital-library.theiet.org/content/journals/10.1049/iet-cta.2009.0583
- https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/776247
Cập nhật lần cuối: ngày 11 tháng 2023 năm XNUMX
Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.
Bài viết phân tích rõ ràng về sự khác biệt về chức năng giữa SIMM và DIMM, cung cấp cho người đọc sự hiểu biết toàn diện về các mô-đun bộ nhớ này.
Chắc chắn rồi, sự giải thích rõ ràng sẽ nâng cao khả năng tiếp cận thông tin kỹ thuật này, khiến nó trở thành một nguồn tài nguyên giáo dục hấp dẫn.
Phân tích so sánh giữa SIMM và DIMM, cùng với mô tả chi tiết về thông số kỹ thuật của chúng, mang lại sự hiểu biết toàn diện về kiến trúc mô-đun bộ nhớ.
Những hiểu biết kỹ thuật được trình bày trong bài viết này là vô giá đối với bất kỳ ai muốn tìm hiểu sâu hơn về công nghệ bộ nhớ máy tính.
Hoàn toàn có thể, mức độ chi tiết trong bài viết cung cấp sự khám phá kỹ lưỡng về kiến trúc mô-đun bộ nhớ và tác động của nó đối với điện toán.
Mặc dù bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan toàn diện nhưng nó có thể được hưởng lợi từ phân tích quan trọng hơn về tác động của SIMM và DIMM đối với hiệu suất và hiệu quả tính toán.
Tôi có thể thấy quan điểm của bạn. Một cái nhìn sâu hơn về ý nghĩa thực tế của các mô-đun bộ nhớ này sẽ nâng cao giá trị của bài viết.
Việc khám phá các thông số kỹ thuật và bối cảnh lịch sử của SIMM và DIMM đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất về nội dung thông tin. Được chế tạo tốt và khai sáng.
Đồng ý, bài viết này đưa ra sự kết hợp đáng khen ngợi giữa chiều sâu kỹ thuật và bối cảnh lịch sử, khiến nó trở thành một nguồn tài nguyên quý giá cho bất kỳ ai quan tâm đến công nghệ bộ nhớ máy tính.
Sự so sánh chi tiết giữa SIMM và DIMM được trình bày trong bài viết này cực kỳ hữu ích để hiểu các công nghệ cơ bản trong mô-đun bộ nhớ máy tính.
Hoàn toàn có thể, việc phân tích những khác biệt kỹ thuật trong bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị về sự phát triển của công nghệ bộ nhớ.
Bối cảnh lịch sử được chia sẻ về việc phát minh ra SIMM và quá trình phát triển tiếp theo của nó thành DIMM vừa mang tính khai sáng vừa hấp dẫn. Một bài đọc hấp dẫn!
Thật vậy, câu chuyện lịch sử đã bổ sung thêm chiều sâu cho bài viết và đưa ra một góc nhìn hấp dẫn về sự phát triển của bộ nhớ máy tính.
Tôi chưa bao giờ nhận ra lịch sử phong phú đằng sau những mô-đun bộ nhớ này. Bài viết này đã làm sáng tỏ một khía cạnh hấp dẫn của tiến bộ công nghệ.
Đây là một bài viết rất nhiều thông tin, đưa ra sự so sánh rõ ràng về SIMM và DIMM. Thật tuyệt khi thấy sự khác biệt giữa các mô-đun bộ nhớ này được trình bày rõ ràng như vậy.
Tôi đồng ý, thật tuyệt khi tất cả thông tin này được trình bày rõ ràng và chính xác!
Những tiến bộ công nghệ dẫn đến sự phát triển của DIMM thực sự ấn tượng. Thật thú vị khi thấy bộ nhớ máy tính đã phát triển theo thời gian như thế nào.
Tuyệt đối! Sự phát triển của các mô-đun bộ nhớ máy tính là minh chứng cho tốc độ đổi mới công nghệ nhanh chóng.
Bảng so sánh toàn diện và mô tả chi tiết về đặc điểm SIMM và DIMM làm cho bài viết này trở thành nguồn tài nguyên nổi bật để tìm hiểu sự phát triển của bộ nhớ máy tính.
Việc khám phá kỹ lưỡng về SIMM và DIMM trong bài viết này đặt ra tiêu chuẩn cao cho nội dung chứa nhiều thông tin, cung cấp thông tin chuyên sâu có giá trị với độ chính xác và rõ ràng.
Hoàn toàn có thể, việc so sánh song song các thông số SIMM và DIMM cung cấp tài liệu tham khảo rõ ràng và ngắn gọn để hiểu các mô-đun bộ nhớ này.
Quá trình chuyển đổi từ SIMM sang DIMM đánh dấu một thời điểm quan trọng trong kiến trúc máy tính. Bài viết này nắm bắt một cách hiệu quả tầm quan trọng của sự thay đổi này.
Điều đáng chú ý là sự thay đổi này đã định hình lại cục diện bộ nhớ máy tính và sức mạnh xử lý. Một mảnh thực sự rõ ràng.
Chắc chắn, việc chuyển từ SIMM sang DIMM đã có tác động lâu dài đến hiệu suất và khả năng của các hệ thống máy tính hiện đại.