Tdap vs DTaP: Sự khác biệt và So sánh

Vắc xin là phương pháp phòng bệnh an toàn và cực kỳ hiệu quả. Tdap và DTaP là hai loại vắc-xin được sử dụng rộng rãi. Chúng là vắc-xin kết hợp, có nghĩa là chúng bao gồm nhiều loại vắc-xin trong một liều duy nhất. 

Chúng chủ yếu được sử dụng để tạo miễn dịch chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà.

Sự khác biệt chính của họ nói dối về số lượng liều được yêu cầu sử dụng và độ tuổi khuyến nghị sử dụng.

Chìa khóa chính

  1. Tdap là viết tắt của Uốn ván, Bạch hầu và Ho gà, trong khi DTaP là viết tắt của Bạch hầu, Uốn ván và Ho gà.
  2. Tdap là vắc-xin tăng cường cho thanh thiếu niên và người lớn, trong khi DTaP được tiêm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  3. Tdap có nồng độ kháng nguyên bạch hầu và ho gà thấp hơn so với DTaP, điều này làm cho nó an toàn hơn cho những người lớn tuổi.

Tdap so với DTaP 

DTAP là một loại vắc-xin được tiêm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để bảo vệ chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà. TDAP là vắc xin tăng cường được tiêm cho những người đã tiêm vắc xin DTAP để cung cấp thêm sự bảo vệ chống lại bệnh uốn ván, bạch hầu và ho gà.

Tdap so với DTaP

Tdap là vắc xin nhắc lại được tiêm cho thanh thiếu niên bắt đầu từ XNUMX tuổi và người lớn để tiếp tục bảo vệ chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván và bịnh ho gà. Nó được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Adacel và Boostrix. 

Tiêm vắc xin Tdap có thể gây đau, đỏ hoặc sưng khi tiêm, sốt nhẹ, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng. 

DTaP là vắc xin giúp tạo miễn dịch phòng 3 bệnh, được tiêm từ 4 đến 5 liều theo hướng dẫn của bác sĩ. Nó được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Daptacel và Infanrix.

Nó có thể được dùng cho trẻ em từ 6 tuần đến 6 tuổi.   

Bảng so sánh

Các thông số so sánh Tdap DTaP 
Tên vắc xin Uốn ván bạch hầu (vô bào) ho gà Bạch hầu Uốn ván (vô bào) Ho gà 
Độ tuổi 11 tuổi trở lên. 6 tuần đến 6 năm. 
Liều lượng cần thiết 1 liều 4 đến 5 liều. 
Nhãn hiệu Adacel, Boostrix Daptacel, Infanrix 
Mục đích Tăng cường miễn dịch chống lại 3 bệnh tật. Cung cấp khả năng miễn dịch chống lại 3 bệnh. 
Tác dụng phụ Đau, đỏ, sưng, nhức đầu, mệt mỏi, v.v. Sốt, sưng tấy, đau nhức, chán ăn, v.v. 

Tdap là gì? 

Có một loại vắc-xin tăng cường bao gồm uốn ván và bạch hầu (được gọi là Td), nhưng vì khả năng bảo vệ chống lại bệnh ho gà mất dần chậm hơn nên vắc-xin Tdap đã được tạo ra.

Cũng đọc:  Góc cào dương và góc cào âm: Sự khác biệt và so sánh

Năm 2005, trẻ lớn hơn và người lớn có thể được chủng ngừa Tdap. Bác sĩ của bạn sẽ chọn liệu một loại thuốc tăng cường (Td hoặc Tdap) là tốt nhất cho bạn. 

Tdap chứa các dạng độc tố bất hoạt do vi khuẩn gây ra ba chứng rối loạn này tạo ra.

Từ “bất hoạt” ám chỉ thực tế là độc tố không còn gây bệnh nhưng kích thích sản xuất kháng thể tạo ra sự bảo vệ chống lại độc tố. 

Mặc dù thực tế là nó bảo vệ chống lại các bệnh giống như DTaP, nhưng liều lượng vắc-xin trong Tdap ít hơn so với DTaP vì nó chỉ được dùng dưới dạng liều nhắc lại.  

Tdap là từ viết tắt của: 

  • Bệnh uốn ván ở đây được viết tắt là T 
  • Bạch hầu được viết tắt ở đây là D. 
  • Ho gà ở đây được viết tắt là P. 

Adacel và Boostrix là hai tên thương hiệu của Tdap. Thời gian đề xuất tiêm nhắc lại Tdap như sau: 

  • khoảng 11 hoặc 12 năm 
  • cứ sau 10 năm kể từ liều ban đầu

Phụ nữ mang thai nên tiêm vắc-xin Tdap từ tuần 27 đến tuần 36 của thai kỳ. 

DTaP là gì? 

Việc chủng ngừa DTaP bảo vệ trẻ sơ sinh từ 6 tuần tuổi đến dưới 7 tuổi khỏi ba căn bệnh do vi khuẩn có khả năng gây tử vong. Chữ viết tắt DTaP là viết tắt của ba bệnh: 

  • Bạch hầu được viết tắt ở đây là D. 
  • Uốn ván ở đây được viết tắt là T. 
  • Ho gà ở đây được viết tắt là P. (Đây là thuật ngữ y tế của bệnh ho gà). 

Độc tố do các vi sinh vật gây ra ba bệnh này tạo ra sẽ bị DTaP vô hiệu hóa.

Từ “bất hoạt” ám chỉ thực tế là độc tố không còn gây bệnh nhưng kích thích sản xuất kháng thể tạo ra sự bảo vệ chống lại độc tố. 

DTaP được bán trên thị trường dưới tên thương hiệu Daptacel và Infanrix. 

DTaP chỉ dành cho trẻ em dưới bảy tuổi. Các vắc-xin như Tdap chỉ dành cho trẻ lớn hơn, thanh thiếu niên và người lớn. Thời gian đề xuất cho DTaP như sau: 

  • lúc 2 tháng, 4 tháng và 6 tháng 
  • từ 15 tháng đến 18 tháng 
  • từ 4 năm đến 6 năm 
Cũng đọc:  Nhiệt dung riêng vs Nhiệt dung riêng mol: Sự khác biệt và so sánh

Sau khi được chủng ngừa DTaP, một số người bị đau nhức hoặc sưng tấy, sốt, quấy khóc, mệt mỏi, chán ăn và nôn mửa.

Co giật, khóc liên tục trong ba giờ hoặc lâu hơn, hoặc nhiệt độ cao (trên 105°F) sau khi chủng ngừa DTaP ít phổ biến hơn nhiều.

Tiêm vắc-xin hiếm khi dẫn đến sưng tay hoặc chân nhiều, đặc biệt là ở trẻ lớn hơn khi tiêm liều thứ tư hoặc thứ năm. 

Sự khác biệt chính giữa Tdap và DTaP 

  1. Tdap là viết tắt của Ho gà uốn ván bạch hầu (vô bào), trong khi DTaP là viết tắt của Ho gà uốn ván bạch hầu (vô bào). 
  2. Tdap được dùng cho những người từ 11 tuổi trở lên để giúp tăng cường khả năng miễn dịch của họ. Mặt khác, DTaP được dùng cho trẻ em từ 6 tuần đến 6 tuổi để giúp cung cấp khả năng miễn dịch. 
  3. Tdap được dùng một liều duy nhất và DTaP được dùng từ 4 đến 5 liều. 
  4. Tdap có tên thương hiệu là Adacel và Boostrix, trong khi DTaP có tên thương hiệu là Daptacel và Infanrix. 
  5. Tdap giúp tăng cường khả năng miễn dịch chống lại 3 bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà, còn DTaP giúp tạo khả năng miễn dịch chống lại 3 bệnh mà các loại vắc xin này có tác dụng chống lại. 
  6. Một số tác dụng phụ của Tdap có thể bao gồm đau, tấy đỏ hoặc sưng ở vùng tiêm chủng, nhức đầu, đau cơ, sưng hạch, buồn dạ dày, nôn, buồn nôn, mệt mỏi, v.v. Một số tác dụng phụ của DTaP bao gồm đau nhức, sưng tấy, quấy khóc, nôn mửa, co giật, sốt, chán ăn, v.v. 
Sự khác biệt giữa Tdap và DTaP
dự án
  1. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0264410X1930893X 
  2. https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0264410X20304588 

Cập nhật lần cuối: ngày 11 tháng 2023 năm XNUMX

chấm 1
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

suy nghĩ 11 trên “Tdap vs DTaP: Sự khác biệt và so sánh”

Để lại một bình luận

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!