Truyền dữ liệu là tất cả về tốc độ. Thiết bị có thể truyền dữ liệu càng nhanh thì càng tốt. Trong thế giới có nhịp độ nhanh này, việc sở hữu một thiết bị chậm như máy tính chạy chậm là điều không mong muốn nhất và có thể khiến bạn đánh mất cơ hội mà mình hằng khao khát.
Các nội dung chính
- USB 1.0 có tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 12 Mb/giây, trong khi USB 2.0 cung cấp tốc độ cao hơn đáng kể là 480 Mb/giây.
- USB 1.0 được giới thiệu vào năm 1996, trong khi USB 2.0 được phát hành vào năm 2000.
- USB 2.0 tương thích ngược với USB 1.0, cho phép sử dụng các thiết bị cũ có cổng USB mới hơn.
USB 1.0 so với USB 2.0
Sự khác biệt giữa USB 1.0 và USB 2.0 là USB 1.0 có tốc độ dữ liệu tối đa là 12 MB mỗi giây. Tốc độ này thấp hơn nhiều so với phiên bản cải tiến, USB 2.0, có dung lượng tốc độ dữ liệu là 480MB mỗi giây. Dung lượng tốc độ dữ liệu của các thiết bị này đã được tăng thêm và USB được sử dụng ngày nay có tốc độ dữ liệu cao hơn nhiều.
USB 1.0 ban đầu được phát hành vào năm 1996. Đây là trình điều khiển xe buýt được sử dụng để truyền dữ liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác thông qua cáp. Xe buýt này có dung lượng tốc độ dữ liệu là 12 MB mỗi giây.
Đó là một thiết kế rất thô sơ và không thực tế lắm. Nó được sử dụng để kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính.
USB 2.0 được phát hành vào năm 2000 và là một cải tiến vượt bậc so với phiên bản trước của thiết bị. Nó có dung lượng tốc độ dữ liệu lý thuyết gấp 40 lần so với thiết bị gốc và trên thực tế, nó có thể cung cấp tốc độ truyền dữ liệu là 480 MB mỗi giây.
Thiết bị này được thiết kế đặc biệt để cung cấp tốc độ dữ liệu cao hơn, do đó nó được gọi là Bus tốc độ cao hoặc Bus băng thông cao.
Bảng so sánh
Tham số | USB 1.0 | USB 2.0 |
---|---|---|
Xuất xứ | Các tiêu chuẩn USB cho cáp và kết nối được giới thiệu vào năm 1996 và USB 1.0 là thiết bị đầu tiên | USB 2.0 được phát hành vào năm 2000 để cung cấp tốc độ cao hơn và dung lượng tốc độ dữ liệu cao hơn |
Tốc độ dữ liệu | USB 1.0 có dung lượng tốc độ dữ liệu tối đa là 12MB mỗi giây | USB 2.0 có dung lượng tốc độ dữ liệu tối đa là 480 MB mỗi giây |
Loại kết nối | Chỉ có hai loại đầu nối, Loại A và Loại B | USB 2.0 có sẵn các loại đầu nối mini và micro, cùng với Loại A và B ban đầu |
Chiều dài cáp tối đa | Chiều dài cáp tối đa cho USB 1.0 chỉ là 3 mét | USB 2.0 có thể có chiều dài cáp tối đa lên tới 5 mét |
Sử dụng | Nó được sử dụng chủ yếu để kết nối các thiết bị ngoại vi với các thiết bị máy tính khác | Nó được sử dụng để truyền dữ liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác và cũng có thể được sử dụng để truyền dữ liệu sang chip nhớ. |
USB 1.0 là gì?
Chuẩn Bus nối tiếp vạn năng (USB) được giới thiệu vào cuối những năm 90. Tiêu chuẩn này có các giao thức và thông số kỹ thuật khác cho kết nối cáp và truyền dữ liệu có dây. Tiêu chuẩn được thiết kế dưới dạng các tham số và bộ quy tắc theo đó dữ liệu có thể được truyền qua dây cáp.
Tiêu chuẩn này đã được các công ty công nghệ hàng đầu trong ngành áp dụng và thiết bị đầu tiên hoạt động theo các tiêu chuẩn này là USB 1.0. Nó được phát hành vào năm 1996.
Phần cứng USB 1.0 được thiết kế để kết nối thiết bị ngoại vi với thiết bị máy tính và cung cấp đường cơ sở để truyền dữ liệu giữa các thiết bị điện tử.
Phần cứng có tốc độ truyền dữ liệu là 1.5Mbit/s và có thể cung cấp tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 12MB mỗi giây.
Đó là một thiết kế rất thô sơ và điều này ảnh hưởng đến tính thực tế của phần cứng. Do đó, thiết bị đã được phát hành lại vào năm 1998 với tên gọi USB 1.1, có thiết kế đẹp hơn nhiều.
Điều này cho phép thiết bị được kết hợp với các thiết bị điện tử ngoại vi khác, chẳng hạn như chuột và bàn phím, trong số những thiết bị khác.
Hầu như tất cả các nhà sản xuất thiết bị điện tử đều áp dụng thiết kế USB này và điều này dẫn đến một phương pháp phổ biến để kết nối các thiết bị với nhau và truyền dữ liệu qua phương tiện có dây.
USB 2.0 là gì?
UBS 2.0 là bản nâng cấp so với công nghệ USB ban đầu. Nó được phát hành vào năm 2000 và được thiết kế để cung cấp tốc độ cao hơn, nhiều khả năng xử lý dữ liệu hơn và hiệu suất tổng thể tốt hơn.
Tốc độ tín hiệu đã được tăng lên so với thiết kế ban đầu. Phần cứng USB 2.0 hỗ trợ tốc độ dữ liệu lý thuyết là 53Mbyte/giây, cho phép nó cung cấp tốc độ dữ liệu lên tới 480 MB mỗi giây.
Con số này gấp 40 lần tốc độ dữ liệu của phần cứng ban đầu, đây là một bản nâng cấp tốc độ tuyệt vời. Do đó, phần cứng này được gọi là USB tốc độ cao hoặc USB băng thông cao.
Thiết kế này cũng cung cấp các loại cổng khác nhau so với thiết kế ban đầu chỉ có 2 cổng.
Sau đó, đã có sẵn cổng Mini và Micro. Do đó kích thước vật lý của phần cứng có thể được thay đổi theo nhu cầu của các thiết bị ngoại vi.
Bản nâng cấp này cho phép các nhà sản xuất sản xuất các thiết bị có kích thước khác nhau, cho phép họ giảm kích thước của thiết bị mà vẫn giữ được hiệu suất không đổi.
Tốc độ dữ liệu cao hơn cũng cho phép truyền nhiều dữ liệu hơn ở tốc độ cao hơn. Do đó, công nghệ này cũng được sử dụng để tạo các thiết bị lưu trữ bộ nhớ bằng cách ghép nối cổng USB 2.0 với chip bộ nhớ.
Sự khác biệt chính giữa USB 1.0 và USB 2.0
- USB 1.0 là thiết bị đầu tiên được sản xuất theo tiêu chuẩn USB để truyền dữ liệu bằng phương tiện có dây. USB 2.0 là thế hệ thứ hai của thiết bị USB.
- USB 1.0 có tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 12 MB mỗi giây. USB 2.0 là một bản nâng cấp hiệu suất so với công nghệ USB 1.0 và do đó, nó có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn, lên tới 480 MB mỗi giây.
- USB 1.0 chỉ có thể hoạt động với chiều dài cáp tối đa là 3 mét, điều này làm giảm rất nhiều khả năng hoạt động của nó. USB 2.0 có chiều dài cáp tối đa là 5 mét, đây là một bản nâng cấp đáng kể so với thiết kế trước đó.
- Chỉ có 2 thiết kế cổng dành cho USB 1.0, cổng Type-A và cổng Type-B. USB 2.0 có sẵn 2 thiết kế cổng bổ sung so với 2 thiết kế ban đầu. Điều này làm tăng tính thực tiễn và cách sử dụng của nó.
- USB 2.0 có nhiều khả năng băng thông hơn USB 1.0.
- https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=6j-eukA_VOQC&oi=fnd&pg=PA1&dq=usb+1.0&ots=iZUxqpGMdW&sig=cEDexFJXwRLwvCRcr3hkzwGE-iA
- https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=pkefBgAAQBAJ&oi=fnd&pg=PR15&dq=usb+1.0&ots=6-ixeOBCzy&sig=rtk4hFR0WLQ2K-Dr0BPCqPwsmos
- https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/5403002/
- https://link.springer.com/chapter/10.1007/0-306-48707-1_17