Công nghệ mạng 2G và 3G: Sự khác biệt và so sánh

Các công nghệ truyền thông không dây thế hệ thứ hai và thứ ba được gọi tương ứng là 2G và 3G.

Nhu cầu liên lạc ngày càng tăng trong thời đại hiện đại đã dẫn đến một loạt các tiêu chuẩn liên lạc di động.

2G và 3G là hai trong số các giao thức phổ biến nhất đã cách mạng hóa lĩnh vực thông tin di động trong những năm gần đây.

Cả hai tiêu chuẩn đặt những điểm nhấn khác nhau vào các mục tiêu khác nhau, điều này dẫn đến việc giới thiệu các công nghệ riêng biệt.

Các nội dung chính

  1. Mạng 2G chủ yếu hỗ trợ cuộc gọi thoại và tin nhắn văn bản, trong khi mạng 3G cho phép truyền dữ liệu, duyệt internet và gọi video nhanh hơn.
  2. Công nghệ 3G mang đến dung lượng mạng và vùng phủ sóng được cải thiện so với 2G, nâng cao chất lượng cuộc gọi và khả năng kết nối.
  3. Quá trình chuyển đổi từ 2G sang 3G đánh dấu sự chuyển đổi từ mạng chuyển mạch kênh sang mạng chuyển mạch gói, cho phép truyền dữ liệu hiệu quả hơn.

Công nghệ mạng 2G so với 3G

Sự khác biệt giữa công nghệ mạng 2g và 3g là so với mạng 2G, mạng 3G cung cấp tốc độ tải xuống và truy cập vào dữ liệu và ứng dụng cao hơn nhiều. Các chức năng của điện thoại thông minh ít phù hợp hơn với mạng 2G. Trong mạng 2G, tốc độ truyền dữ liệu dưới 50,000 bit mỗi giây, tuy nhiên, trong mạng 3G, tốc độ truyền dữ liệu có thể vượt quá 4 triệu bit mỗi giây.

Công nghệ mạng 2G so với 3G

GSM là nền tảng của mạng di động 2G. Năm 1991, Phần Lan đã tạo ra kỹ thuật này. Sử dụng kỹ thuật này, tin nhắn được mã hóa.

Tín hiệu kỹ thuật số của công nghệ này sử dụng ít pin hơn, dẫn đến mức sử dụng điện năng thấp hơn. Dịch vụ dữ liệu cho điện thoại di động cũng có sẵn. 2.5G và 2.75G là phiên bản cao cấp.

Thế hệ thứ ba của công nghệ không dây được gọi là 3G. Truyền tốc độ cao, truy cập đa phương tiện nâng cao và chuyển vùng trên toàn thế giới là một trong những tính năng khiến nó khác biệt với các công nghệ không dây trước đó.

3G chủ yếu được sử dụng để liên kết điện thoại thông minh và thiết bị với internet hoặc các mạng IP khác để thực hiện các cuộc hội thoại âm thanh và video, lưu và đăng dữ liệu cũng như truy cập web.

Cũng đọc:  Hub vs Modem: Sự khác biệt và So sánh

Bảng so sánh

Các thông số so sánhCông nghệ mạng 2GCông nghệ mạng 3G
Chức năngTruyền thông tin qua tín hiệu tiếng nói.Truyền dữ liệu qua các cuộc họp ảo.
Tính năngKhông có bất kỳ tính năng bổ sung.Nó cung cấp các tính năng bổ sung cho những gì được cung cấp trong 2G.
Tần sốSử dụng nhiều tần số khác nhau ở cả băng tần tối thiểu và tối đa.Không thể truy cập trong nhiều lĩnh vực.
Bảo mật Không cung cấp nhiều bảo mật như 3G.Cung cấp bảo mật cấp cao.
Tốc độ236 Kb / giây.21 Mbps để tải xuống và 5.7 Mbps để tải lên.
Ghim cái này ngay để nhớ sau
Ghim cái này

Là gì Công nghệ mạng 2G?

1991 Phần Lan là quốc gia đầu tiên sử dụng công nghệ Thế hệ thứ hai (2G). Nó được xây dựng trên hệ thống liên lạc di động toàn cầu, hay gọi tắt là GSM.

Nhiều mạng khác nhau đã có thể cung cấp các dịch vụ như nhắn tin văn bản, tin nhắn hình ảnh và MMS nhờ công nghệ này.

Tất cả các tin nhắn SMS đều được mã hóa kỹ thuật số bằng công nghệ này, đảm bảo rằng chỉ người nhận mong muốn mới nhận được chúng.

Những giao tiếp kỹ thuật số này sử dụng ít năng lượng pin hơn, cho phép điện thoại di động chạy lâu hơn giữa các lần sạc. Ngoài tin nhắn văn bản SMS, 2G còn cung cấp dịch vụ dữ liệu di động. Hai công nghệ tạo nên 2G.

GSM, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, PDC, chỉ được sử dụng ở Nhật Bản, iDen, được sử dụng ở một số khu vực chọn lọc của Hoa Kỳ và Canada, và D-AMP, tiền thân của GSM, đều là những ví dụ về thời gian giao thức đa truy cập phân chia (TDMA).

Do GSM, phần 2G còn lại là đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA), hiện nay ít phổ biến hơn TDMA.

IS-95, còn được gọi là cdmaOne, là công nghệ CDMA nổi tiếng nhất được sử dụng ở các khu vực Châu Á và Châu Mỹ.

Nhược điểm của 2G là nó phụ thuộc nhiều vào vị trí và khoảng cách của tòa tháp, và thực tế là nó là kỹ thuật số càng làm vấn đề này trở nên tồi tệ hơn.

Tín hiệu tương tự giảm dần theo thời gian, dẫn đến tĩnh điện cho đến khi chúng trở nên khó hiểu, trong khi đường truyền kỹ thuật số bị cắt hoặc mất và biến dạng đáng kể do tính chất bật tắt, lởm chởm của chúng.

Công nghệ mạng 3G là gì?

3G là thế hệ tiếp theo của công nghệ mạng không dây, cho phép các thiết bị di động truy cập băng thông tốc độ cao (tốc độ truyền dữ liệu cao).

Cũng đọc:  Băng thông rộng so với DSL: Sự khác biệt và So sánh

Mạng 3G có thể cung cấp các dịch vụ đa phương tiện kết hợp âm thanh và dữ liệu nhờ tốc độ truyền dữ liệu cao. ITU đã bắt đầu mô hình G vào đầu những năm 1990 và 3G tiếp tục nó.

International Mobile Communications 2000, một dự án không dây, là hình mẫu. Kết quả là 3G đi theo các công nghệ thế hệ thứ hai là 2G và 2.5G.

Hệ thống Di động Toàn cầu (GSM) là một ví dụ về công nghệ 2G. 3G cung cấp tốc độ nhanh hơn hoặc cao hơn nhiều lần so với bất kỳ thế hệ nào trước đó, chẳng hạn như mạng 2.5G được giới thiệu ngắn gọn đã cung cấp truy cập internet.

Tốc độ 3G đủ để phát trực tiếp âm thanh và hình ảnh. Nó đã được chứng minh là hoàn toàn đủ dùng cho các công cụ cộng tác từ xa như Truyền thông hợp nhất đồng thời đảm bảo chất lượng âm thanh chính xác và linh hoạt trên toàn tuyến.

Công nghệ dữ liệu 3G truyền tín hiệu trên một khoảng cách dài thông qua mạng lưới các tháp điện thoại. Dữ liệu được gửi đến điện thoại của người dùng bằng tòa tháp gần nó nhất.

Mặc dù có vẻ không phức tạp nhưng công nghệ 3G đã mang tính cách mạng khi lần đầu tiên được giới thiệu.

Sự khác biệt chính giữa công nghệ mạng 2G và 3G

  1. Việc truyền thông tin qua tín hiệu giọng nói là mục đích chính của công nghệ 2G, trong khi truyền dữ liệu qua các cuộc họp ảo, MMS và các phương thức khác là chức năng chính của công nghệ 3G.
  2. Công nghệ 3G có các tính năng bổ sung mà công nghệ 2G không có, chẳng hạn như TV di động, truyền video và hệ thống GPS.
  3. Công nghệ 2G sử dụng nhiều tần số khác nhau ở cả băng tần tối thiểu và tối đa, truyền dẫn khác nhau tùy thuộc vào thời tiết. Việc không thể truy cập 3G ở nhiều khu vực là một bất lợi.
  4. Mặc dù so với công nghệ 2G, mạng 3G cho phép các phương thức xác thực khi tương tác với các thiết bị khác, mang lại mức độ bảo mật cao hơn.
  5. Các công nghệ 2G cung cấp tốc độ tải xuống và tải lên lên tới 236 Kbps. Trong khi tốc độ tải xuống và tải lên với công nghệ 3G có thể đạt lần lượt là 21 và 5.7 megabit/giây.
Sự khác biệt giữa X và Y 2023 06 26T092818.360
dự án
  1. https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/5357972
  2. https://www.researchgate.net/profile/Sagar-Patel-47/publication/327763959_Comparative_Study_of_2G_3G_and_4G/links/5ba3188345851574f7d80cf2/Comparative-Study-of-2G-3G-and-4G.pdf

Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.