Mạng di động và truyền thông đã phát triển công nghệ trong những năm qua đến mức giờ đây nó trở thành hàng hóa hàng ngày.
Nhu cầu về dữ liệu và internet tốc độ cao cũng tăng lên, điều này đã khiến các dịch vụ băng rộng di động cung cấp mạng chất lượng cao hơn. Mạng LTE đã xuất hiện được một thời gian và mạng phát triển của nó được gọi là 5G.
Các nội dung chính
- 5G cung cấp tốc độ dữ liệu nhanh hơn và độ trễ thấp hơn LTE.
- 5G hỗ trợ nhiều thiết bị được kết nối trên mỗi km vuông hơn LTE.
- 5G yêu cầu mật độ tháp di động cao hơn LTE để cung cấp vùng phủ sóng.
5G so với LTE
LTE là tiêu chuẩn hiện tại cho mạng di động 4G, cung cấp khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao với độ trễ thấp. Nó sử dụng kiến trúc mạng IP phẳng để quản lý và tối ưu hóa tài nguyên mạng. 5G hứa hẹn tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn, độ trễ thấp hơn và dung lượng lớn hơn, với kiến trúc mạng phức tạp hơn.

5G (thế hệ thứ năm) đề cập đến làn sóng tiến bộ truyền thông không dây tiếp theo được thiết kế để cải thiện tốc độ và độ tin cậy của mạng không dây.
Hệ thống 5G dự định cải thiện các thông số hiệu suất như vùng phủ sóng, tốc độ cực đại, hiệu suất quang phổ và độ trễ. Nhiều công nghệ truy cập vô tuyến dự kiến sẽ được hỗ trợ bởi mạng 5G (RAT).
LTE là một yếu tố hỗ trợ quan trọng để cung cấp băng thông rộng di động. Trong vòng chưa đầy 20 năm, số lượng người dùng đã tăng từ XNUMX lên hơn một tỷ.
3GPP (Dự án Đối tác Thế hệ Thứ ba), một tổ chức toàn cầu bao gồm bảy SDO khu vực và quốc gia chịu trách nhiệm duy trì các tiêu chuẩn di động, phát triển các thông số kỹ thuật LTE.
LTE sử dụng Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) làm công nghệ điều chế và đa truy cập cơ bản.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | 5G | LTE |
---|---|---|
Thế hệ | thế hệ thứ năm | Thế hệ thứ tư |
Tần số vô tuyến | 30 GHz đến 300 GHz | Lên đến 6 GHz |
Tải xuống tốc độ | Tốc độ khoảng 1 đến 20 Gbps | Phạm vi từ 50 đến 100 Mbps |
Băng thông | Khoảng 30 GHz | Khoảng 20 MHz |
Độ trễ | Ít hơn 10 mili giây | Khoảng 50 mili giây |
Data Rate | Khoảng 10Gbps | Đường xuống 300 Mbps, Đường lên 75 Mbps |
Số thiết bị được kết nối | Nó có thể hỗ trợ 1 triệu thiết bị trên mỗi km vuông. | Nó có thể hỗ trợ 250 thiết bị trên mỗi sector. |
5G là gì?
5G là mạng di động thế hệ thứ năm đang trên đường trở thành tiêu chuẩn không dây trên phạm vi toàn cầu. Nó đã được thiết kế để kết nối hầu như tất cả mọi người và mọi thiết bị.
Nó cung cấp tốc độ dữ liệu tối đa nhiều Gbps cao hơn, độ tin cậy cao hơn, tăng tính khả dụng, v.v., khiến nó trở thành tùy chọn hấp dẫn hơn cho các mạng.
5G cũng cho phép bạn truy cập vào Thực tế ảo và AR với tốc độ dữ liệu đồng đều và nhanh hơn. 5G có khả năng đạt tốc độ dữ liệu tối đa khoảng 10 Gbps. Nó cũng cung cấp tùy chọn mở rộng sang các phổ tần mới như mmWave.
Nó có băng thông khoảng 20 GHz. Nó có thể hỗ trợ khoảng 1 triệu thiết bị được kết nối trên mỗi km vuông. Nó cũng có độ trễ cực thấp, dưới 10 mili giây. Nó có dung lượng mạng lớn và cung cấp tốc độ tối thiểu khoảng 1 đến 20 Gbps.
Nó cũng có tuổi thọ pin 10 năm cho các thiết bị năng lượng thấp. 5G cung cấp vùng phủ sóng 100% cho mọi thiết bị. Mạng 5G cho phép thực thi các ứng dụng có độ trễ cực thấp tốt hơn thông qua điện toán đa truy cập (MEC).
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng toàn bộ tác động kinh tế của 5G có thể sẽ được hiện thực hóa trên toàn cầu vào năm 2035, mang lại lợi ích cho nhiều công ty và có khả năng tạo điều kiện lên tới 13.1 nghìn tỷ USD cho các sản phẩm và dịch vụ.

LTE là gì?
LTE, viết tắt của Long-Term Evolution, là tiêu chuẩn thế hệ thứ tư cho mạng không dây. Nó cung cấp dung lượng mạng và tốc độ dữ liệu cho các thiết bị tăng lên khi so sánh với các thế hệ trước.
LTE đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra tiêu chuẩn 5G hiện tại, được gọi là 5G New Radio. Để quản lý các phiên dữ liệu 5G, các mạng 5G đời đầu, được gọi là 5G không độc lập, yêu cầu mặt phẳng điều khiển 4G LTE.
LTE được phát triển bởi dự án hợp tác thế hệ thứ ba và được quảng cáo là 4G LTE. Tốc độ tải xuống của nó có thể dao động từ 50 đến 100 Mbps. Tốc độ dữ liệu của nó cũng rất tuyệt vời nếu xét đến thế hệ thứ 4 của nó. Nó cung cấp tốc độ đường xuống 300 Mbps và đường lên 75 Mbps.
Đối với tín hiệu đường xuống, mạng LTE sử dụng dạng nhiều người dùng của hệ thống điều chế ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) được gọi là đa truy cập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA).
Tín hiệu đường lên được truyền bằng cách sử dụng FDMA sóng mang đơn, làm giảm công suất phát mà thiết bị đầu cuối di động yêu cầu.
Nó có thể hỗ trợ khoảng 750 thiết bị trên mỗi trạm gốc và trung bình 250 thiết bị trên mỗi sector. Tần số vô tuyến của nó lên tới 6 GHz. Nó có băng thông khoảng 20 MHz. Độ trễ của nó dài hơn 5G, vào khoảng 50 mili giây.
Sự khác biệt chính giữa 5G và LTE
- 5G có tần số vô tuyến nằm trong khoảng từ 30 GHz đến 300 GHz, trong khi LTE có tần số vô tuyến lên tới 6 GHz.
- 5G thuộc thế hệ thứ năm, trong khi LTE thuộc thế hệ thứ tư.
- 5G cung cấp tốc độ khoảng 1 Gbps đến 20 Gbps và LTW cung cấp tốc độ từ 50 Mbps đến 100 Mbps.
- Băng thông của 5G là khoảng 30 GHz và của LTE là khoảng 20 MHz
- Độ trễ của 5G cực kỳ thấp vì nó chưa đến 10 mili giây, trong khi độ trễ của LTE dài hơn một chút, vào khoảng 50 mili giây.
- Tốc độ dữ liệu của 5G nói chung là khoảng 10 Gbps và LTE cung cấp đường xuống 300 Mbps và đường lên khoảng 75 Mbps.
- 5G có thể kết nối với 1 triệu thiết bị trên mỗi ô vuông Kmvà LTE có thể kết nối với 750 thiết bị trên mỗi trạm gốc và khoảng 250 thiết bị trên mỗi cung.

- https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/8485317/
- https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/7876975