LTE vs CDMA: Sự khác biệt và So sánh

LTE là viết tắt của Tiến hóa dài hạn. Nó sử dụng ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) với đa truy cập phân chia theo tần số sóng mang đơn (SC-FDMA) hoặc đa truy nhập phân chia theo mã nhiều sóng mang phổ biến hơn (MC-CDMA).

CDMA, còn được gọi là Đa truy cập phân chia theo mã, là một kỹ thuật trải phổ giúp tăng khả năng chống nhiễu sóng vô tuyến so với các loại kỹ thuật điều chế khác được sử dụng trong truyền thông không dây.

Các nội dung chính

  1. LTE (Long-Term Evolution) là chuẩn giao tiếp không dây 4G hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ cao, cải thiện chất lượng cuộc gọi và vùng phủ sóng tốt hơn.
  2. CDMA (Đa truy cập phân chia theo mã) là công nghệ 3G cũ hơn sử dụng một mã duy nhất cho mỗi người dùng, cho phép nhiều người dùng chia sẻ cùng một băng tần.
  3. LTE cung cấp tốc độ nhanh hơn và dung lượng lớn hơn, dẫn đến việc áp dụng rộng rãi CDMA ở hầu hết các khu vực.

LTE so với CDMA

LTE (Long-Term Evolution) là một tiêu chuẩn cho giao tiếp băng thông rộng không dây dành cho thiết bị di động và thiết bị đầu cuối dữ liệu. Nó là một giao thức tốc độ cao cung cấp tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. CDMA, hay Đa truy cập phân chia theo mã, là một công nghệ không dây cho phép nhiều người dùng chia sẻ băng tần.

LTE so với CDMA

Dạng đầy đủ của LTE là Long Term Evolution. Tốc độ LTE được đo bằng số megabit trên giây (Mbps), LTE cung cấp tốc độ dữ liệu tổng thể nhanh hơn nhiều.

Như công nghệ đã từng được gọi, LTE, hay Long Term Evolution, đã thay thế đa truy cập phân chia theo mã cũ. LTE được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á.

CDMA các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp tốc độ dữ liệu được biểu thị bằng kilobit trên giây (kbps).

Cũng đọc:  Cisco RV320 so với Cisco RV340: Sự khác biệt và so sánh

CDMA là một loại công nghệ di động kỹ thuật số cho phép nhiều người dùng điện thoại chia sẻ cùng một băng tần và nói chuyện cùng một lúc, giống như hai người có thể sử dụng một đường dây điện thoại.

Mạng CDMA cung cấp băng thông cao hơn cho nhiều người dùng hơn cùng một lúc với tỷ lệ trễ thấp hơn.

Bảng so sánh

Các thông số so sánhLTECDMA
Hình thức đầy đủLTE là viết tắt của Tiến hóa dài hạn.CDMA là từ viết tắt của Đa truy cập phân chia theo mã.
Giới thiệuTrong 2010.Trong 1988.
Sự có sẵnLTE được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á.Các công nghệ CDMA chỉ khả dụng trên các mạng Verizon Wireless và Sprint ở Hoa Kỳ
Tần sốNhiều tần số cùng một lúc.Cùng một tần số cho cả gửi và nhận dữ liệu.
mạngLTE nhanh hơn vì nó dựa trên các mạng thế hệ thứ tư.CDMA sử dụng mạng thế hệ thứ ba.
Ghim cái này ngay để nhớ sau
Ghim cái này

Là gì LTE?

LTE là viết tắt của Long Term Evolution, và đó là công nghệ không dây thế hệ thứ tư tạo nên cái mà chúng tôi gọi là “mạng thế hệ thứ tư”.

Ba thế hệ đầu tiên là thoại di động tương tự (AMPS), thoại di động kỹ thuật số (D-AMPS) và thế hệ mạng dữ liệu đầu tiên với GPRS, EDGE, cũng như WCDMA.

LTE là công nghệ cung cấp truy cập dữ liệu không dây tốc độ cao bằng cách sử dụng sóng vô tuyến năng lượng thấp để truyền thông tin kỹ thuật số trên một khoảng cách dài.

Nó có thể được sử dụng trong cả phần được cấp phép và không được cấp phép của phổ điện từ.

Các dải tần LTE từ 700 đến 2700 MHz và nó có thể đạt tốc độ lên tới 300 Mbps khi tải xuống và 75 Mbps khi tải lên.

Nó cũng có khả năng xử lý tốc độ truyền dữ liệu gói ở tốc độ 100 kbps mỗi giây. ITU được chính thức thiết lập vào năm 2008 theo tiêu chuẩn là thế hệ thứ ba (hay “thế hệ thứ ba”) của viễn thông di động không dây.

Cũng đọc:  VyprVPN so với HMA VPN: Sự khác biệt và so sánh

Mặt khác, sử dụng một hệ thống di động khác chỉ dựa vào cường độ tín hiệu thay vì tần số để cung cấp dịch vụ. LTE được sử dụng chủ yếu để cung cấp dịch vụ không dây bên ngoài khu vực này.

lte

CDMA là gì?

CDMA là từ viết tắt của Đa truy cập phân chia theo mã. Đó là công nghệ di động kỹ thuật số sử dụng cùng tần số vô tuyến như GSM và TDMA, nhưng nó hoạt động khác.

CDMA cho phép nhiều người dùng sử dụng phổ đồng thời vì nó truyền dữ liệu bằng mã chứ không phải tần số như các công nghệ khác.

Ví dụ: người dùng có số điện thoại 555-1234 có thể được chỉ định tần số CDMA là 1357.

Các thiết bị CDMA cũng có thể đắt hơn so với các thiết bị GSM của chúng vì chúng chủ yếu được sử dụng bởi các nhà mạng ở Bắc Mỹ và Nhật Bản.

Mạng CDMA hỗ trợ dịch vụ thoại lên tới 14 kbps để tải xuống và 31 kbps để tải lên, trong khi tốc độ dữ liệu thấp hơn nhiều.

Tuy nhiên, công nghệ CDMA chỉ khả dụng trên mạng Verizon Wireless và Sprint ở Hoa Kỳ và một số nhà cung cấp quốc tế, như Softbank Mobile và China Mobile International.

Ở các quốc gia khác, các mạng này sẽ được thay thế bằng hệ thống GSM hoặc TDD sử dụng LTE thay vì CDMA để cung cấp dịch vụ dữ liệu.

Mạng CDMA sử dụng kỹ thuật gọi là song công phân chia theo tần số (FDD) để cho phép gửi và nhận tín hiệu đồng thời, dẫn đến tăng gấp đôi băng thông khả dụng để truyền dữ liệu.

cdma

Sự khác biệt chính giữa LTE và CDMA

  1. LTE là viết tắt của Long Term Evolution, và mặt khác, CDMA là viết tắt của Code Division Multiple Access.
  2. Hình thức truyền dữ liệu di động LTE được giới thiệu vào năm 2010, trong khi CDMA được giới thiệu vào năm 1988.
  3. LTE sử dụng đa truy cập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) để ấn định các tần số khác nhau để truyền dữ liệu trên cùng một kênh vô tuyến cũng như song công phân chia theo thời gian (TDD). Mặt khác, CDMA là một loại truyền dẫn gán các mã khác nhau cho người dùng để gửi và nhận dữ liệu đồng thời cũng như cung cấp chất lượng tín hiệu được cải thiện.
  4. LTE sử dụng OFDMA, có nghĩa là cùng một tần số được sử dụng để truyền và nhận, trong khi CDMA sử dụng công nghệ trải phổ CDMA để truyền các mã khác nhau cùng một lúc để cải thiện chất lượng về cường độ tín hiệu cũng như ít nhiễu hơn giữa những người dùng.
  5. LTE mang lại tốc độ cao hơn vì nó sử dụng công nghệ dựa trên OFDM để xử lý việc truyền dữ liệu qua nhiều tần số cùng một lúc. Và CDMA mang lại tốc độ cao hơn vì nó sử dụng cùng một tần số cho cả gửi và nhận dữ liệu.
Sự khác biệt giữa LTE và CDMA
dự án
  1. https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/5490974/
  2. https://ieeexplore.ieee.org/abstract/document/4454454/
Cũng đọc:  LAN, WAN, vs MAN: Sự khác biệt và So sánh

Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.