Duy trì kết nối với internet gần như đã trở thành một nhu cầu cơ bản ngày nay. Điều này giúp chúng tôi có được kết nối internet đảm bảo tốc độ dữ liệu ổn định và an toàn. Băng thông rộng là một trong những cách tốt nhất trong vấn đề này. Một trong những công nghệ băng thông rộng được sử dụng phổ biến nhất là ADSL hoặc Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng.
Các nội dung chính
- ADSL là viết tắt của Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng và là kết nối internet băng thông rộng cho phép tốc độ tải xuống nhanh hơn tốc độ tải lên.
- ADSL2 là phiên bản cập nhật của ADSL cung cấp tốc độ tải xuống và tải lên nhanh hơn.
- ADSL2 bao gồm các tính năng bổ sung, chẳng hạn như sửa lỗi tốt hơn và giảm tiếng ồn.
ADSL so với ADSL2
ADSL (Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng) có thể cung cấp tốc độ tải xuống tối đa là 8 Mb/giây và tốc độ tải lên là 1 Mb/giây. ADSL2 (Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng 2) có thể cung cấp tốc độ tải xuống tối đa là 12 Mb/giây và tốc độ tải lên là 1.3 Mb/giây và có kỹ thuật điều chế được cải thiện.

ADSL là mô hình quan trọng nhất hoặc cơ bản của công nghệ băng thông rộng. Nó cho phép một người kết nối với internet thông qua đường dây thuê bao, tức là điện thoại. Đó là kinh tế và dễ dàng để thiết lập công nghệ internet phổ biến trong các hộ gia đình cũng như văn phòng. Nó cung cấp kết nối internet thông qua các dây đồng có trong bất kỳ điện thoại cố định thông thường nào.
ADSL2 là phiên bản cải tiến của công nghệ băng thông rộng ADSL. Nó đảm bảo kết nối internet tốt hơn và nhanh hơn so với công nghệ trước. ADSL2 sử dụng cùng công nghệ với ADSL và cũng tương thích ngược với công nghệ này. Là một bản nâng cấp, ADSL2 cũng đi kèm với tốc độ dữ liệu cao hơn.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | ADSL | ADSL2 |
---|---|---|
Phê duyệt | Tiêu chuẩn đầu tiên của ADSL được chấp thuận vào năm 1998. | Tiêu chuẩn đầu tiên của ADSL2 đã được phê duyệt từ năm 2002 đến 2007. |
phiên bản | Đây là phiên bản cơ bản nhất của công nghệ băng thông rộng ADSL. | Đây là bản nâng cấp đầu tiên cho công nghệ băng thông rộng ADSL. |
Đến | Nó có phạm vi tiếp cận tương đối ngắn hơn. | Nó có thể bao phủ một khoảng cách xa hơn với cùng một dây. |
Tốc độ dữ liệu | Tốc độ dữ liệu tối đa là 8Mbps. | Tốc độ dữ liệu tối đa ở đây là 12Mbps. |
chống ồn | ADSL chống nhiễu không tốt lắm. | ADSL2 chống nhiễu tốt hơn. |
Khả năng tương thích | Nó không tương thích với ADSL2. | Nó tương thích ngược với ADSL. |
ADSL là gì?
Công nghệ băng thông rộng đã trở thành cứu cánh tại nơi làm việc và hộ gia đình, nơi cần tốc độ dữ liệu cao. ADSL là một trong những công nghệ băng thông rộng như vậy, sử dụng cặp 2 dây chung được lắp trong hệ thống điện thoại để thiết lập kết nối internet. Như tên gọi của nó, ADSL có băng thông và tốc độ bit không đối xứng, tức là chúng lớn hơn ở hạ lưu so với thượng lưu.
Về cơ bản, ADSL đóng vai trò truy cập internet giúp tải xuống nội dung nặng. Mặc dù nó cũng có thể được sử dụng để lướt web, nhưng việc tải xuống luôn là mối quan tâm chính của nó. Tốc độ dữ liệu tối đa của nó là 8Mbps. Tốc độ dữ liệu này được phân phối qua phổ trên băng tần được sử dụng trong các cuộc gọi thoại trên điện thoại.
ADSL được cài đặt cách tổng đài điện thoại không quá xa. Đây là lý do tại sao ADSL2 vượt qua ADSL cơ bản về tốc độ dữ liệu, vì nó có thể bao phủ khoảng cách xa hơn, miễn là tất cả các thông số kỹ thuật khác được giữ nguyên. ADSL chỉ có thể chống nhiễu đáng kể, trong khi ADSL làm tốt hơn ở đây.
Ngay cả sau này, ADSL vẫn là lựa chọn phổ biến nhất của các hộ gia đình. Vì ADSL cung cấp tốc độ bit cao hơn cho khách hàng nên mọi người thích nó hơn các modem khác. Tốc độ tải xuống tốt hơn là ưu tiên hàng đầu của người dùng gia đình khiến ADSL trở thành một lựa chọn phù hợp. Điều này có thể đạt được với sự trợ giúp của đầy đủđôi giao tiếp, bằng cách phân chia tần số, khử tiếng vang hoặc phân chia thời gian.

ADSL2 là gì?
Theo thời gian, cả kịch bản và nhu cầu của mọi người đều thay đổi. Điều gì là tốt nhất ngày hôm qua có thể không phải là tốt nhất ngày hôm nay! Để đáp ứng điều này, tiến bộ công nghệ là giải pháp duy nhất. Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng 2 (ADSL2) là bản nâng cấp đầu tiên được thực hiện cho công nghệ băng thông rộng ADSL.
ADSL2 sử dụng công nghệ giống như trong mô hình cơ bản ADSL và cung cấp khả năng truy cập internet tương đối nhanh hơn. Tốc độ dữ liệu xuôi dòng lớn hơn ngược dòng và tốc độ dữ liệu tối đa có thể lên tới 12Mb/giây. Băng thông được sử dụng trong ADSL2 tương tự như trong ADSL. Phiên bản cải tiến tương thích ngược với phiên bản cơ bản, tức là tất cả các thiết bị có sẵn của ADSL2 đều có thể hoạt động ở các thông số kỹ thuật của ADSL.
Tuy nhiên, phiên bản nâng cấp được ưu tiên hơn để truy cập internet ở khoảng cách xa hơn từ sàn giao dịch. ADSL2 có thể bao phủ khoảng cách xa hơn với cùng số lượng dây đồng. Do đó, tốc độ truyền và tốc độ dữ liệu được cải thiện trong ADSL2. Mặc dù nó có lợi thế hơn so với mô hình cũ, nhưng tính khả dụng của nó tương đối thấp hơn. Đây là lý do tại sao ADSL được sử dụng phổ biến hơn trong các hộ gia đình và văn phòng.
ADSL2 được biết đến với việc cải thiện Hiệu suất điều chế, Thuật toán xử lý tín hiệu, Thích ứng tốc độ liền mạch (SRA), v.v. SRA cho phép điều chỉnh tốc độ truyền dựa trên các yêu cầu mạng thay đổi. Ngoài ra, tính đồng bộ của thông tin truyền đi được bảo toàn trong ADSL2.

Sự khác biệt chính giữa ADSL và ADSL2
- ADSL là phiên bản cơ bản, trong khi ADSL2 là phiên bản cải tiến của công nghệ băng thông rộng ADSL.
- Tiêu chuẩn đầu tiên của ADSL được phê duyệt vào năm 1998, trong khi tiêu chuẩn của ADSL2 được phê duyệt vào năm 2002-2007.
- ADSL2 có thể bao phủ khoảng cách xa hơn so với ADSL sử dụng cùng một dây đồng.
- Tốc độ dữ liệu tối đa của ADSL là 8Mbps, thấp hơn so với ADSL2 có tốc độ dữ liệu là 12Mbps.
- ADSL2 có khả năng chống nhiễu tốt hơn ADSL.
- ADSL2 tương thích ngược với ADSL, nghĩa là tất cả các thiết bị được nâng cấp đều có thể được sử dụng với thông số kỹ thuật của ADSL, nhưng điều ngược lại là không thể.
