Trước khi chúng tôi bắt đầu so sánh Dịch vụ web của Amazon và Nền tảng đám mây của Google, điều quan trọng là phải hiểu điện toán đám mây nghĩa là gì.
Nói một cách đơn giản nhất, điện toán đám mây có nghĩa là cung cấp tất cả các loại dịch vụ điện toán như lưu trữ, cơ sở dữ liệu, máy chủ, phần mềm mạng, phân tích, v.v., qua internet.
Trong những năm qua, điện toán đám mây đã trở nên cực kỳ phổ biến với các công ty lớn cũng như nhỏ.
Lý do là điện toán đám mây giúp các công ty và người dùng tránh khỏi các vấn đề xảy ra với điện toán tại chỗ, như thiếu tính linh hoạt, lưu trữ, mở rộng quy mô, truy cập dữ liệu và khó cộng tác.
Không giống như điện toán tại chỗ, nơi công ty cần thuê chuyên gia để tránh vi phạm và cải thiện các tiêu chuẩn bảo mật, với điện toán đám mây, tất cả các dịch vụ này đều do chính máy chủ cung cấp và không cần thuê bất kỳ chuyên gia nào.
Các nội dung chính
- AWS cung cấp nhiều dịch vụ và tính năng hơn, trong khi GCP tập trung vào các dịch vụ điện toán đám mây cốt lõi.
- GCP có cấu trúc định giá đơn giản hơn và có thể tiết kiệm chi phí hơn đối với một số trường hợp sử dụng, trong khi AWS có nhiều tùy chọn định giá hơn.
- AWS có thị phần lớn hơn và hệ sinh thái trưởng thành hơn, nhưng GCP được hưởng lợi từ chuyên môn của Google về máy học và phân tích dữ liệu.
Dịch vụ web của Amazon (AWS) so với Nền tảng đám mây của Google (GCP)
Amazon Web Services là một nền tảng điện toán đám mây cung cấp nhiều loại dịch vụ cho doanh nghiệp và cá nhân, bao gồm điện toán, lưu trữ, v.v. Google Cloud Platform là nền tảng điện toán đám mây cung cấp nhiều loại cơ sở hạ tầng và dịch vụ nền tảng cho doanh nghiệp và cá nhân.
Amazon Web Services là dịch vụ điện toán đám mây hiện đại đầu tiên. Đây cũng là dịch vụ điện toán đám mây được ưa chuộng nhất vì có hơn một triệu người dùng, nhiều nhất đối với một nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây.
Nó có mô hình thanh toán trả tiền khi bạn sử dụng và họ tính phí người dùng theo giờ. Mặt khác, Google Cloud Platform được ra mắt sau Amazon Web Service.
GCP đứng thứ ba sau Amazon Web Service và Azure khi nói về số lượng người dùng mà nó có. Nó cũng có mô hình thanh toán theo nhu cầu sử dụng, nhưng họ tính phí người dùng theo giây.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Dịch vụ web của Amazon (AWS) | Nền tảng đám mây của Google (GCP) |
---|---|---|
Công ty xuất xứ | đàn bà gan dạ | |
Năm ra mắt | Dịch vụ web Amazon được ra mắt vào năm 2006 | Nền tảng đám mây của Google đã được ra mắt vào năm 2008, tuy nhiên, nó đã được cung cấp cho khách hàng phổ thông vào năm 2011 |
Mô hình thanh toán | Mô hình thanh toán Pay-as-you-go | Mô hình thanh toán pay-as-you-go. |
Kho | Amazon Web Service có nhiều dịch vụ cung cấp dịch vụ lưu trữ. | Google Cloud Platform có ít tùy chọn hơn. |
mạng | Amazon Web Service sử dụng đám mây riêng ảo của Amazon (VCP). | Google Cloud Platform sử dụng mạng ảo đám mây. |
Số lượng người dùng | Mặc dù Amazon Web Service không tiết lộ số người dùng của mình, nhưng có thể nói rằng nó có hơn một triệu người dùng. | Nền tảng đám mây của Google cũng không đưa ra con số, cũng có thể nói rằng nó có số lượng người dùng ít hơn cả AWS và Azure. |
Cổ phiếu sở hữu | AWS sở hữu 32% thị phần đám mây công cộng. | GCP sở hữu khoảng 7% thị phần đám mây công cộng. |
Dịch vụ phục hồi | AWS cung cấp dịch vụ khắc phục thảm họa dựa trên đám mây. | GCP cung cấp các dịch vụ sao lưu hoàn chỉnh. |
truyền dữ liệu | AWS cung cấp truyền dữ liệu chung. | GCP cung cấp truyền dữ liệu được mã hóa. |
Dịch vụ web của Amazon là gì?
Dịch vụ web Amazon được cung cấp bởi Amazon. Nó được ra mắt vào năm 2006. Đây là công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây hiện đại.
Họ đã ra mắt Dịch vụ web Amazon với tên Amazon Elastic Compute Cloud vào tháng 2006 năm XNUMX. AWS cung cấp nhiều loại dịch vụ.
Nó được sử dụng bởi các công ty khởi nghiệp, các công ty đa quốc gia và thậm chí một số cơ quan chính phủ. Ngày nay, nó có hơn một triệu người dùng, con số cao nhất đối với bất kỳ dịch vụ điện toán đám mây nào. 33% trang web trên internet được lưu trữ bởi AWS.
Nó có 77 vùng khả dụng ở 24 vùng địa lý. Nó cũng sở hữu 32% thị phần đám mây công cộng. Dịch vụ lưu trữ đơn giản (S3), Lưu trữ khối đàn hồi (EBS) và Hệ thống tệp đàn hồi (EFS) nằm trong số một số tùy chọn lưu trữ của Amazon Web Service. AWS tuân theo tùy chọn trả tiền theo mức sử dụng, nhưng họ tính phí bạn theo giờ.
Trong quý 2 năm nay (Q21'14.809), Amazon Web Service đạt tổng doanh thu XNUMX tỷ USD. Một số khách hàng lớn nhất của Amazon Web Service bao gồm Netflix, Twitch, LinkedInvà Facebook.
Nền tảng đám mây của Google là gì?
Google Cloud Platform là một dịch vụ điện toán đám mây do Google cung cấp. Nó được ra mắt vào năm 2008 nhưng được cung cấp cho công chúng vào năm 2011.
Ngày nay, ba trong số mười công ty viễn thông và bảy trong số mười công ty truyền thông và giải trí sử dụng Google Cloud.
Theo Google, trọng tâm chính của họ là cung cấp dịch vụ cho các dịch vụ bán lẻ, sản xuất, y tế và đời sống. Google Cloud Platform là dịch vụ điện toán đám mây lớn thứ ba sau Amazon và Azure.
Nó có sẵn ở 73 vùng khả dụng và 28 khu vực địa lý. GCP cũng sở hữu 7% thị phần đám mây công cộng. Google Cloud Platform cung cấp Cloud Storage dưới dạng tùy chọn lưu trữ. GCP cũng sử dụng mô hình thanh toán trả theo mức sử dụng, tuy nhiên, họ tính phí bạn theo giây.
Trong quý 2021 năm 2 (Q21'4.63), Google Cloud Platform đã kiếm được tổng doanh thu là XNUMX tỷ đô la. Một số khách hàng lớn nhất của Google Cloud Service là Toyota, Spotify, LG và Verizon.
Sự khác biệt chính giữa Dịch vụ web của Amazon và Nền tảng đám mây của Google
- Amazon Web Service được cung cấp bởi Amazon, trong khi chương trình Google Cloud được cung cấp bởi Google.
- Amazon Web Service được ra mắt vào năm 2006, trong khi Google Cloud Platform được cung cấp cho người dùng vào năm 2011. Điều này giúp AWS đi trước GCP 5 năm.
- Mặc dù cả AWS và GCP đều có mô hình thanh toán theo mức sử dụng, nhưng AWS tính phí theo giờ, nghĩa là bạn phải trả tiền cho cả giờ ngay cả khi bạn chỉ sử dụng máy chủ trong một phút. Trong khi GCP tính phí theo giây, sau khi hoàn thành một phút. Do đó, các cấu trúc thanh toán này khiến AWS đắt hơn GCP.
- AWS cung cấp cho bạn rất nhiều tùy chọn khi nói đến các dịch vụ lưu trữ như Dịch vụ lưu trữ đơn giản (S3), Lưu trữ khối đàn hồi (EBS) và nhiều tùy chọn khác, trong khi GCP chỉ cung cấp cho bạn dịch vụ lưu trữ đám mây.
- AWS cung cấp dịch vụ cho nhiều nhóm người dùng khác nhau. Từ các công ty khởi nghiệp đến các công ty đa quốc gia, thậm chí cả một số cơ quan chính phủ, AWS phục vụ mọi đối tượng. Mặt khác, GCP tập trung vào các dịch vụ bán lẻ, sản xuất, y tế và đời sống.
- AWS sở hữu lượng thị phần đám mây công cộng lớn nhất vì nó sở hữu 32%. Mặt khác, GCP đứng thứ ba (sau Azure) vì nó sở hữu 7% thị phần đám mây công cộng.
- Trong khi GCP cung cấp dịch vụ sao lưu hoàn chỉnh thì AWS chỉ cung cấp dịch vụ khôi phục thảm họa dựa trên đám mây.
- Trong khi AWS có 77 vùng khả dụng ở 24 khu vực thì GCP có 23 vùng khả dụng ở 28 khu vực.
Bài viết khá toàn diện khi xem xét AWS và GCP. Tôi đánh giá cao nỗ lực trình bày chi tiết các khía cạnh khác nhau của cả hai nền tảng.
Thành thật mà nói, tôi nghĩ thông tin được cung cấp về cả AWS và GCP đều đã lỗi thời. Sẽ thật tuyệt nếu được xem thêm số liệu thống kê và số liệu gần đây để làm cho bài viết có nhiều thông tin hơn.
Tôi đồng ý, bài viết có thể được hưởng lợi từ việc bao gồm nhiều dữ liệu và xu hướng cập nhật hơn để đưa ra bức tranh rõ ràng hơn về bối cảnh AWS và GCP hiện tại.
Tôi thấy bảng so sánh rất dễ hiểu. Đây là điểm khởi đầu tuyệt vời cho bất kỳ ai đang cố gắng cân nhắc ưu và nhược điểm của AWS và GCP. Làm tốt!
Bảng này thực sự rất nhiều thông tin và giúp hình dung sự khác biệt giữa AWS và GCP. Đó là một phần quan trọng trong bài viết.
Bài viết phân tích rất rõ sự khác biệt giữa AWS và GCP. Tôi đánh giá cao những hiểu biết chi tiết được cung cấp về cả hai công ty và dịch vụ của họ. Điều này sẽ rất hữu ích cho các công ty quyết định giữa hai nền tảng đám mây.
Tôi đồng ý, sự so sánh rất kỹ lưỡng và hữu ích – đọc rất hay!
Tôi phải đặt câu hỏi về sự thiên vị dành cho AWS trong suốt bài viết. Nó dường như hạ thấp sức mạnh của GCP. Một cách tiếp cận cân bằng hơn sẽ nâng cao độ tin cậy của sự so sánh.
Đồng ý, phần này nên nhằm mục đích phân tích khách quan hơn về cả hai nền tảng để đưa ra đánh giá công bằng hơn.
Tôi hiểu ý bạn là gì. Bài viết có thể được hưởng lợi từ việc trình bày quan điểm trung lập hơn về cả AWS và GCP.
Giọng văn của bài viết khá trang trọng và mang tính học thuật, điều này càng làm tăng thêm độ tin cậy của nó. Tuy nhiên, nó có thể được hưởng lợi từ việc kết hợp một chút hài hước hoặc nhẹ nhàng để thu hút người đọc hiệu quả hơn.
Tôi thấy điểm của bạn. Một chút yếu tố hài hước hoặc đối thoại có thể nâng cao sức hấp dẫn của bài viết đối với người đọc.
Bài viết này cung cấp thông tin có giá trị về AWS và GCP, giúp doanh nghiệp dễ dàng đưa ra quyết định sáng suốt hơn về nền tảng đám mây nào phù hợp nhất với nhu cầu của họ. Công việc tuyệt vời!
Hoàn toàn có thể, những hiểu biết sâu sắc được cung cấp ở đây là công cụ giúp hiểu rõ các sắc thái của AWS và GCP. Một tác phẩm được nghiên cứu kỹ lưỡng!
Sự so sánh giữa AWS và GCP rất sâu sắc nhưng đôi khi nó mang lại cảm giác quá kỹ thuật. Nó có thể dễ tiếp cận hơn với nhiều đối tượng hơn bằng cách đơn giản hóa ngôn ngữ và khái niệm.
Tôi đồng ý rằng việc làm cho nội dung dễ tiếp cận hơn sẽ giúp tiếp cận nhiều đối tượng hơn và thúc đẩy sự hiểu biết tốt hơn về chủ đề.