Dữ liệu là một trong những phần quan trọng của mọi tổ chức. Lưu trữ của nó cũng vậy, do đó nó được lưu trữ bằng các phương pháp khác nhau.
Mã hóa là một phương pháp được sử dụng để lưu trữ dữ liệu ở một nơi bên ngoài, nó cho phép chuyển đổi dữ liệu thành định dạng có thể được sử dụng cho các quy trình bên ngoài. Rõ ràng, ANSI và UTF 8 là các định dạng mã hóa phổ biến nhất.
Chìa khóa chính
- ANSI và UTF-8 đều là các tiêu chuẩn mã hóa ký tự được sử dụng trong các hệ thống máy tính.
- ANSI sử dụng một byte cho mỗi ký tự và hỗ trợ ít ký tự hơn UTF-8.
- UTF-8 sử dụng một đến bốn byte cho mỗi ký tự và hỗ trợ nhiều loại ký tự hơn ANSI.
ANSI so với UTF 8
Sự khác biệt giữa ANSI và UTF 8 là ANSI sử dụng các byte cố định, trong khi UTF 8 sử dụng nhiều byte. Thứ hai, ANSI cố định, trong khi UTF 8 linh hoạt hơn. Thứ ba, ANSI chỉ có thể sử dụng 256 ký tự vì nó sử dụng một byte. Trong khi đó, UTF có 1,112 ký tự vì nó sử dụng nhiều byte. Thứ tư, ANSI không có điểm mã riêng cho từng ký tự, trong khi UTF 064 có điểm mã riêng cho từng ký tự. Cuối cùng, ANSI được sử dụng để chạy các ứng dụng cũ, trong khi UTF 8 được sử dụng để tạo các ứng dụng mới.
ANSI là một định dạng mã hóa được phát triển bởi Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ. ANSI sử dụng 8 bit cho mỗi ký tự, do đó có các byte cố định.
Bên cạnh đó, nó chỉ có thể sử dụng 256 ký tự do byte cố định. Cùng với đó, mỗi ký tự không có một điểm mã riêng biệt. Hơn nữa, nó chủ yếu được sử dụng để chạy các ứng dụng cũ.
UTF 8 là định dạng mã hóa là mã hóa nổi bật nhất cho World Wide Web cho đến nay. UTF 8 sử dụng nhiều byte cho mỗi ký tự, do đó có ký tự có độ rộng thay đổi.
Bên cạnh đó, nó có thể sử dụng 1,112,064 ký tự do mã hóa nhiều byte. Cùng với đó, mỗi ký tự cũng có một điểm mã riêng biệt. Hơn nữa, nó chủ yếu được sử dụng để tạo các ứng dụng mới.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | ANSI | UTF8 |
---|---|---|
Sử dụng byte | ANSI sử dụng byte cố định. | UTF 8 sử dụng nhiều byte. |
Mã hóa | ANSI là một định dạng mã hóa cố định. | UTF 8 linh hoạt hơn. |
Tổng số ký tự | ANSI chỉ có thể sử dụng 256 ký tự vì nó sử dụng một byte. | UTF 8 có 1,112 ký tự vì nó sử dụng nhiều byte. |
điểm mã | ANSI không có điểm mã riêng biệt cho từng ký tự. | UTF 8 có một điểm mã riêng cho mỗi ký tự. |
Sử dụng | ANSI được sử dụng để chạy các ứng dụng cũ. | UTF 8 được sử dụng để tạo ứng dụng mới. |
ANSI là gì?
Dữ liệu được chuyển đổi sang định dạng mã hóa để xử lý thêm bộ nhớ ngoài. ANSI là một định dạng mã hóa được sử dụng để làm như vậy và được phát triển bởi Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ.
Ngoài ra, nó cũng cung cấp các định dạng ASCII (Mã tiêu chuẩn Mỹ để trao đổi thông tin) đã sửa đổi.
Nó được cho là phần mở rộng của bộ ký tự ASCII, do đó nó sử dụng 8 bit thay vì 7 bit. Và nó là một tiêu chuẩn liên quan đến Microsoft được sử dụng để mã hóa bộ ký tự. Rõ ràng, nó là một phiên bản sửa đổi của bộ ký tự ASCII.
Sự khác biệt cơ bản giữa ASCII và ANSI là ASCII sử dụng 7 bit để xác định từng ký tự, trong khi ANSI sử dụng 8 bit để xác định từng ký tự.
Mặc dù sự phát triển từ ASCII sang ANSI là để theo kịp các công nghệ đang phát triển, do đó làm cho giao tiếp nhanh hơn và đáng tin cậy hơn.
Hơn nữa, do thiếu ký tự, ANSI tồn tại trong thời gian ngắn vì tiếng Anh không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, nó vẫn hữu ích nhưng chỉ dành cho các ngôn ngữ phương Tây.
Hơn nữa, ANSI sử dụng 8 bit để xác định từng ký tự. Bên cạnh đó, nó chỉ có tổng cộng 256 ký tự, rất hạn chế so với các định dạng mã hóa khác.
Cùng với đó, nó cũng không có điểm mã riêng biệt cho từng ký tự. Và nó chủ yếu được sử dụng để chạy các ứng dụng cũ.
UTF8 là gì?
Một định dạng mã hóa ký tự khác, UTF 8 chủ yếu được sử dụng cho giao tiếp điện tử và được xác định bởi Unicode tiêu chuẩn. Tên được bắt nguồn từ chính định dạng Chuyển đổi Unicode.
Bên cạnh đó, nó là một tiêu chuẩn quốc tế để biểu diễn các ký tự dưới dạng số nguyên.
Rõ ràng, UTF 8 sử dụng một đến bốn byte (8 bit) để xác định các điểm mã ký tự. So với định dạng mã hóa khác, chẳng hạn như ASCII sử dụng 7 bit để xác định, trong khi ANSI sử dụng 8 bit để xác định ký tự của nó. Các ký tự UTF 8 hoàn toàn không bị giới hạn,
Là định dạng chuyển đổi phổ biến nhất được sử dụng để chuyển đổi các ký tự Unicode. Các ký tự được chuyển đổi thành đoạn 8 bit để được gửi qua một e-mail hoặc các kênh 8-bit khác.
Mỗi ký tự Unicode được thay đổi thành một đến bốn octet nhưng nó phụ thuộc vào giá trị tích phân của nó.
Ngoài ra, các ký tự Unicode có giá trị tích phân thấp hơn được mã hóa bằng ít byte hơn và xảy ra thường xuyên hơn. Vì UTF 8 được phát triển để tương thích ngược với ASCII, do đó, 128 ký tự đầu tiên cộng hưởng với các ký tự ASCII.
Hơn nữa, UTF 8 sử dụng multibyte để xác định từng ký tự, do đó nó có ký tự có độ rộng thay đổi. Bên cạnh đó, nó có tổng cộng 1,112,064 ký tự, khá linh hoạt so với các định dạng mã hóa khác.
Cùng với đó, nó cũng có một điểm mã riêng cho từng ký tự. Và nó chủ yếu được sử dụng để tạo các ứng dụng mới.
Sự khác biệt chính giữa ANSI và UTF 8
Dữ liệu luôn luôn là một nổi tiếng một phần của thế giới. Từ lưu trữ đến truyền dữ liệu, nhiều phương pháp được sử dụng để làm như vậy. Rõ ràng, dữ liệu được chuyển đổi thành định dạng có thể dễ dàng xử lý bằng bộ nhớ ngoài.
Để làm như vậy, có các định dạng mã hóa giúp chuyển đổi và truyền dữ liệu sang định dạng có thể đọc được. Hơn nữa, ANSI và UTF 8 là các định dạng mã hóa, chúng rất khác nhau.
- ANSI sử dụng các byte cố định, trong khi UTF 8 sử dụng nhiều byte.
- ANSI là cố định, trong khi UTF 8 linh hoạt hơn.
- ANSI chỉ có thể sử dụng 256 ký tự vì nó sử dụng một byte. Trong khi đó, UTF có 1,112 ký tự vì nó sử dụng nhiều byte.
- ANSI không có điểm mã riêng cho từng ký tự, trong khi UTF 8 có điểm mã riêng cho từng ký tự.
- ANSI được sử dụng để chạy các ứng dụng cũ, trong khi UTF 8 được sử dụng để tạo các ứng dụng mới.
dự án
Cập nhật lần cuối: ngày 15 tháng 2023 năm XNUMX
Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.