Một số loại thuốc y tế được sản xuất và cung cấp bởi các cơ quan và công ty y tế cho các bệnh viện và phòng khám. Những loại thuốc này khá nổi tiếng trên toàn thế giới.
Hai loại thuốc y tế được sử dụng và tiêu thụ nhiều nhất là Cinnarizine và Flunarizine. Hai loại thuốc này khá khác nhau và có những đặc điểm và chất lượng khác nhau.
Các nội dung chính
- Cinnarizine và flunarizine là thuốc chẹn kênh canxi điều trị các tình trạng khác nhau, chẳng hạn như chóng mặt, say tàu xe và phòng ngừa chứng đau nửa đầu.
- Flunarizine có thời gian bán thải dài hơn cinnarizine nên tác dụng điều trị kéo dài hơn.
- Mặc dù cả hai loại thuốc đều có tác dụng phụ tương tự nhau, nhưng flunarizine có thể gây buồn ngủ và tăng cân nhiều hơn cinnarizine.
Cinnarizin so với Flunarizine
Sự khác biệt giữa cinnarizine và flunarizine là thuốc trước đây chủ yếu là thuốc kháng histamine. Mặt khác, sau này là một loại thuốc đối kháng canxi. Cả hai đều là thuốc đã được thử nghiệm và phê duyệt về mặt dược phẩm. Cả hai đều có thời gian bán thải, khả năng liên kết với protein và chức năng trao đổi chất khác nhau. Cả hai loại thuốc được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện khác nhau.

Cinnarizine hoạt động như một loại thuốc kháng histamine chống lại một số bệnh. Nó tăng cường và cải thiện khả năng miễn dịch của người dùng và chống lại bệnh tật hoặc ốm đau của người dùng.
Thuốc này có tác dụng an thần và khiến người dùng cảm thấy buồn ngủ hoặc buồn ngủ. Cinnarizine phù hợp với mọi loại bệnh nhân ngoại trừ những bệnh nhân có vấn đề về di truyền. Nó chữa các vấn đề liên quan đến sự cân bằng và chuyển động.
Flunarizine là một loại thuốc chống canxi ngăn chặn sự xâm nhập của canxi. Nó còn được gọi là chất đối kháng canxi.
Chứng đau nửa đầu khá phổ biến trong thế giới ngày nay và flunarizine là loại thuốc lý tưởng để chữa chứng đau nửa đầu khi không có phương pháp nào khác hữu ích. Nó cũng làm giảm tần suất bị đau nửa đầu liên tục.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Cinnarizin | Flunarizin |
---|---|---|
Tầm quan trọng | Cinnarizine là một loại thuốc kháng histamine chống lại bệnh tật. | Flunarizine là thuốc chẹn canxi chống chứng đau nửa đầu |
Thời gian bán thải loại bỏ | Thời gian bán thải của thuốc này nằm trong khoảng từ 3 giờ đến 4 giờ. | Thời gian bán thải của thuốc này nằm trong khoảng từ 5 giờ đến 15 giờ. |
Khối lượng phân tử | Khối lượng mol của cinnarizine là 368.514 gam mỗi mol. | Khối lượng mol của Flunarizine là 404.495 gam mỗi mol. |
Còn được gọi là | Nó còn được gọi là Stugeron hoặc Arlevert. | 1-4-cinnamyl-piperazin là tên gọi khác của Flunarizine. |
Có sẵn dưới dạng | Nó chủ yếu có sẵn ở dạng máy tính bảng. | Viên nang là dạng chính mà các loại thuốc này có sẵn. |
Cinnarizin là gì?
Cinnarizine là một loại thuốc còn được gọi là thuốc chẹn canxi (vì nó ngăn chặn sự xâm nhập của canxi). Nó được quy định cho một số bệnh tật và bệnh tật.
Nó chữa hoặc điều trị chứng say tàu xe, buồn nôn và nôn. Thuốc này cũng chữa chứng chóng mặt, hóa trị và bệnh Meniere.
Cinnarizin ban đầu được tổng hợp bởi Janssen Pharmaceutica vào năm 1955. Thuốc này được tổng hợp ở dạng R1575. Thuốc kháng histamine không có sẵn ở Canada hoặc Hoa Kỳ. Nó được sử dụng rộng rãi ở Anh bởi hải quân hoàng gia Anh.
Cinnarizine có một số lợi ích và lợi thế. Một vài trong số những lợi thế này được liệt kê dưới đây:
- Nó giúp chữa các vấn đề về tai trong và các vấn đề về cân bằng tai.
- Nó chữa chóng mặt và ốm (buồn nôn).
- Nó khắc phục tình trạng say tàu xe và du lịch.
- Thuốc này chữa các vấn đề về chuyển động và thăng bằng.
- Thuốc kháng histamine này chữa chứng chóng mặt và bệnh Meniere.
Cinnarizine còn được gọi là Stugeron hoặc Arlevert. Nó có một lượng lớn đường sữa và có thể gây nguy hiểm cho những bệnh nhân không dung nạp đường sữa. Quá liều Cinnarizin có thể dẫn đến:
- Hoa mắt
- Nhức đầu
- Buồn ngủ
- Không ổn định
- Phối hợp
Cinnarizine là một loại thuốc buồn ngủ và buồn ngủ. Nó làm cho người dùng/bệnh nhân của nó cảm thấy rất buồn ngủ và uể oải. Thuốc kháng histamine này còn được gọi là thuốc kháng histamine an thần.

Thuốc Flunarizine là gì?
Flunarizine là một chất ngăn chặn sự xâm nhập của canxi có hoạt tính ngăn chặn histamine H1. Nó có khối lượng mol là 404.495 gam mỗi mol. Thời gian bán thải của thuốc này nằm trong khoảng từ 5 giờ đến 15 giờ. Nó được gọi là 1-4-cinnamyl-piperazin.
Flunarizine được sử dụng trong điều trị chóng mặt, đau nửa đầu, bệnh mạch máu, v.v. Nó cũng được sử dụng như một chất bổ trợ trong điều trị bệnh động kinh. Thuốc này có 99% khả năng liên kết với protein.
Flunarizine có một số nhược điểm nhất định như:
- Nó có thể dẫn đến buồn ngủ và cảm giác chóng mặt.
- Thuốc này có thể gây mệt mỏi và mệt mỏi.
- Nó có thể gây ra tâm trạng thấp và tăng cân.
Flunarizine nên được tiêu thụ với số lượng cụ thể. Nên tránh dùng quá liều thuốc này. Bệnh nhân bị tổn thương thận, tổn thương gan, bệnh Parkinson và trầm cảm nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Flunarizine.
Flunarizine là một loại thuốc ức chế canxi có tác dụng an thần. Nó cũng được gọi là một loại thuốc an thần tiền đình. Thuốc này cũng có hoạt tính và vai trò chống trầm cảm.
Flunarizine có một số lợi ích và lợi thế. Một vài trong số những lợi thế này là:
- Nó ngăn ngừa và khắc phục chứng đau nửa đầu.
- Thuốc chữa và điều trị chứng chóng mặt, buồn nôn.
- Nó điều trị và chữa chứng chóng mặt.
- Nó hoạt động như một loại thuốc chống trầm cảm hiệu quả.

Sự khác biệt chính giữa Cinnarizine và Flunarizine
- Cinnarizine có sẵn ở dạng viên nén trong khi flunarizine có sẵn ở dạng viên nang uống.
- Cinnarizine có khối lượng mol là 368.514 gam mỗi mol trong khi mặt khác, flunarizine có khối lượng mol là 404.495 gam mỗi mol.
- Thời gian bán hủy đào thải của Cinnarizine nằm trong khoảng từ 3 giờ đến 4 giờ, mặt khác, thời gian bán hủy đào thải của flunarizine nằm trong khoảng từ 5 giờ đến 15 giờ.
- Mặt khác, cinnarizine chữa được nhiều loại bệnh trong khi flunarizine chữa được nhiều chứng đau nửa đầu.
- Stugeron là tên gọi khác của Cinnarizine trong khi mặt khác, 1-4-cinnamyl-piperazine là tên gọi khác của Flunarizine.