Trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, một số công nghệ khoa học được sử dụng để định lượng mật độ của các thành phần xung quanh chúng ta. Tỷ trọng kế và ẩm kế là hai ví dụ về các dụng cụ như vậy.
Tỷ trọng kế đo mật độ của chất lỏng sử dụng nguyên lý tuyển nổi của Archimedes, trong khi ẩm kế phát hiện mức độ ẩm và độ ẩm trong khí quyển.
Các nội dung chính
- Tỷ trọng kế đo trọng lượng riêng của chất lỏng, trong khi ẩm kế đo độ ẩm trong không khí.
- Tỷ trọng kế thường được sử dụng trong ngành sản xuất bia và rượu vang, trong khi ẩm kế được ứng dụng trong các hệ thống khí tượng và kiểm soát khí hậu.
- Tỷ trọng kế hoạt động bằng cách dịch chuyển chất lỏng, trong khi ẩm kế dựa vào sự thay đổi của vật liệu phản ứng với độ ẩm.
Tỷ trọng kế vs ẩm kế
Tỷ trọng kế và ẩm kế khác nhau về nguyên lý đo và nguyên lý làm việc. Nguyên lý đo của tỷ trọng kế đo mật độ của chất lỏng và hoạt động theo nguyên tắc tuyển nổi. Máy đo độ ẩm đo độ ẩm và độ ẩm trong khí quyển và hoạt động trên một số nguyên tắc khác nhau.

Tỷ trọng kế là một dụng cụ dùng để xác định mật độ trọng lực của chất lỏng. Nguyên lý đo của tỷ trọng kế là đo độ sâu của nước bằng nguyên lý tuyển nổi Archimedes.
Nguồn gốc từ của tỷ trọng kế nằm trong từ tiếng Hy Lạp hydro, có nghĩa là nước. Tỷ trọng kế được phát minh bởi một học giả Hy Lạp tên là Hypatia.
Máy đo độ ẩm được sử dụng để đo độ ẩm hoặc độ ẩm trong không khí xung quanh. Nguồn gốc từ của tỷ trọng kế nằm trong tiếng Hy Lạp.
Máy đo độ ẩm có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Hygros có nghĩa là ướt hoặc ẩm ướt. Tất cả các máy đo độ ẩm hoạt động trên các nguyên tắc khác nhau. Leonardo Da Vinci đã phát minh ra ẩm kế.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Tỷ trọng kế | máy thấp độ kế |
---|---|---|
Định nghĩa | Tỷ trọng kế là một dụng cụ được sử dụng để xác định trọng lượng riêng hoặc mật độ tương đối của chất lỏng | Máy đo độ ẩm là một thiết bị đo độ ẩm trong một thể tích cụ thể |
Độ chính xác / Độ chính xác | Đơn giản hơn để quản lý độ chính xác | Khó duy trì độ chính xác và có thể cung cấp các phép đo không chính xác |
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác | Để đảm bảo độ chính xác, các tiêu chí nhất định như nhiệt độ, độ sạch và độ ngâm chính xác phải được xem xét. | Để đảm bảo độ chính xác, một số thông số như áp suất, nhiệt độ, khối lượng và điện tích phải được chuẩn hóa. |
Nhiệt kế tích hợp | Tính năng tích hợp nhiệt kế | Nhiệt kế tích hợp không phải lúc nào cũng được sử dụng |
Inventor | Được phát minh bởi Hypatia | Được phát minh bởi Leonardo Da Vinci |
Tỷ trọng kế là gì?
Tỷ trọng kế là một dụng cụ sử dụng lực nổi để đánh giá giới hạn chất lỏng tương đối. Chúng thường được xác nhận và phân loại bằng cách sử dụng một hoặc nhiều chỉ số, chẳng hạn như trọng lượng riêng.
Tỷ trọng kế thường được chế tạo từ một ống thủy tinh rỗng có vách với phần dưới rộng hơn để nổi, một đối trọng như chì hoặc thủy ngân để ổn định và thân mảnh có các vạch chia độ để đo.
Chất lỏng mẫu được đặt trong một bình cao, một bình cân và tỷ trọng kế được nhúng dần vào chất lỏng cho đến khi chạm tới bề mặt.
Mật độ tương đối được xác định bởi độ cao mà tại đó bề mặt chất lỏng chạm tới thân tỷ trọng kế. Bất kỳ sự kết hợp nào của các thang đo dọc theo thân tỷ trọng kế đều có thể tương ứng với các yếu tố liên quan đến mật độ.
Tỷ trọng kế được sử dụng để tính toán mật độ của sữa (kết cấu mịn), máy đo đường để đánh giá độ đặc của glucose trong chất lỏng và máy đo độ cồn để đo nồng độ cồn cao hơn trong đồ uống.
Tỷ trọng kế hoạt động theo nguyên tắc của Archimedes, nguyên tắc này nói rằng một chất rắn chìm trong chất lỏng sẽ nổi lên bởi một áp suất tỷ lệ thuận với trọng lượng của chất lỏng bị chiếm chỗ bởi phần bị chìm của vật liệu lơ lửng.
Tỷ trọng kế của một trọng lượng cụ thể nhúng càng sâu thì mật độ của chất lỏng càng thấp; thân cây được quy định để cung cấp một phép đo số.

Máy đo độ ẩm là gì?
Ẩm kế là một thiết bị theo dõi lượng hơi nước trong không khí, đất, hoặc các khu vực hạn chế khác.
Máy đo độ ẩm thường dựa vào các biện pháp khác, chẳng hạn như nhiệt độ, sức căng, số lượng hoặc sự thay đổi cơ điện trong một bộ phận khi độ ẩm được tiêu thụ.
Những giá trị đo được này có thể được sử dụng để tính toán độ ẩm bằng cách hiệu chuẩn và tính toán. Các thiết bị điện tử hiện đại sử dụng nhiệt độ của lượng mưa (gọi là điểm sương) hoặc sự dao động của điện dung hoặc độ nhạy điện tử để phát hiện sự thay đổi độ ẩm.
Khoảng năm 1480, Leonardo da Vinci đã chế tạo một máy đo độ ẩm thô sơ. Lượng hơi nước tối ưu có thể được duy trì trong mỗi lượng không khí (độ bão hòa) thay đổi đáng kể theo nhiệt độ; không khí lạnh có thể chứa ít nước trên một đơn vị thể tích hơn không khí nóng.
Nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến mức độ ẩm.
Máy đo độ ẩm được sử dụng trong phòng thí nghiệm, thẩm mỹ viện, máy làm ẩm, phòng trưng bày, nhà kính và doanh nghiệp. Chúng cũng được sử dụng để chăm sóc các nhạc cụ có dây bằng gỗ như piano, guitar và violon, những loại mà độ ẩm quá cao có thể làm hỏng chúng.
Trong các vụ cháy rừng, máy đo độ ẩm rất hữu ích vì phần trăm độ ẩm càng thấp thì nhiên liệu cháy càng nhanh. Máy đo độ ẩm được sử dụng trong môi trường dân cư để giúp kiểm soát độ ẩm.
Máy đo độ ẩm thường được sử dụng trong ngành sơn vì việc sơn có thể đặc biệt nhạy cảm với độ ẩm và điểm sương.

Sự khác biệt chính giữa tỷ trọng kế và ẩm kế
- Tỷ trọng kế là một dụng cụ được sử dụng để xác định mật độ trọng lực của chất lỏng, trong khi tỷ trọng kế được sử dụng để đo độ ẩm trong một thể tích cụ thể.
- Tỷ trọng kế dễ quản lý độ chính xác hơn, trong khi ẩm kế khó duy trì độ chính xác hơn và cung cấp các phép đo sai dưới điểm đóng băng.
- Để đảm bảo độ chính xác của tỷ trọng kế, một số tiêu chí như nhiệt độ, độ sạch và độ ngâm chính xác phải được xem xét. Trong khi để đảm bảo độ chính xác trong ẩm kế, một số thông số như áp suất, nhiệt độ, khối lượng và điện tích phải được chuẩn hóa.
- Tỷ trọng kế tiên tiến có nhiệt kế tích hợp cho phép chúng dễ dàng đo nhiệt độ của chất lỏng, trong khi nhiệt kế tích hợp không phải lúc nào cũng được sử dụng trong ẩm kế nhưng cần thiết để tính toán độ ẩm tương đối.
- Tỷ trọng kế được phát minh bởi một học giả Hy Lạp tên là Hypatia, và Leonardo Da Vinci đã phát minh ra ẩm kế.
