Bọt nhớ và bọt PU là những loại đệm tốt để ngủ. Mút xốp có nhiều ưu điểm khi so sánh với xốp PU.
Nhìn chung, nệm vừa vặn là loại nệm được khuyên dùng để hỗ trợ tốt. Bọt nhớ và bọt PU là hai loại bọt khác nhau được sản xuất bằng các vật liệu khác nhau.
Các nội dung chính
- Mút hoạt tính là một vật liệu đàn hồi nhớt phù hợp với cơ thể và giúp giảm áp lực, trong khi bọt PU (bọt polyurethane) là một loại bọt có mật độ cao và cứng hơn.
- Mút hoạt tính mang lại sự thoải mái và hỗ trợ vượt trội trong các ứng dụng giường và đệm, trong khi bọt PU thường được sử dụng cho các mục đích cấu trúc và hỗ trợ chắc chắn.
- Bọt nhớ có xu hướng giữ nhiệt và có thời gian phản hồi chậm hơn, trong khi bọt PU thoáng khí và phản ứng nhanh hơn.
Bọt nhớ so với bọt PU
Memory foam là một tấm nệm cứng. Bệnh nhân chỉnh hình có thể sử dụng mút hoạt tính. Độ cứng và độ mềm của nó cũng phụ thuộc vào nhiệt độ. Nó sẽ trở nên cứng nếu nhiệt độ lạnh. Nó sẽ trở thành bọt bình thường nếu bọt nóng. Bọt PU là một tấm nệm mềm. Tên gọi khác của xốp PU là xốp poly. Mức độ vững chắc của nó là ít hơn.
Bọt nhớ còn được gọi là viscoelastic. Bọt hoạt tính rất giàu polyurethane với một số hóa chất làm tăng mật độ và độ nhớt của bọt hoạt tính.
Không khí có thể di chuyển vào các bong bóng hoặc tế bào có trong nệm khi nó mở ra. Bọt mật độ cao phản ứng với cơ thể con người để làm cho nó mềm trong vài phút.
Các bọt mới hơn có thể dễ dàng phục hồi hình dạng ban đầu của chúng. Cấu trúc bên trong của vật liệu chịu trách nhiệm cho các đặc tính nhớt đàn hồi. Và điều đó tạo ra một số hiệu ứng như hiệu ứng khí nén và hiệu ứng thư giãn.
Bọt PU hoặc bọt PUR nở ra dưới dạng bọt polyurethane. Bọt PU bao gồm các polyme. Các polyme có trong bọt PU không gì khác ngoài các đơn vị hữu cơ.
Trong polyurethane, nhiều loại nguyên liệu ban đầu như monome được sử dụng. Các hóa chất có trong nguyên liệu ban đầu làm cho polyurethane khác nhau về tính chất vật lý dẫn đến các ứng dụng khác nhau.
Một số tính chất của bọt PU là cứng, kết dính, lớp phủ, vecni, linh hoạt và bầu.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Bộ nhớ đầy | Bọt PU |
---|---|---|
độ cứng | Mức độ vững chắc trong bọt nhớ lớn hơn năm | Mức độ rắn chắc trong bọt PU dưới năm |
Vật chất | đậm đặc hơn | Ít đậm đặc hơn |
Nhức mỏi | Memory foam dùng cho bệnh nhân chỉnh hình | Bọt PU không giúp giảm đau lưng |
Làm mát | phương pháp microgel | Thông gió túi khí |
Vài cái tên khác | Bọt Tempur-Pedic | Bọt xốp |
Memory Foam là gì?
Bọt nhớ còn được gọi là bọt polyurethane có độ đàn hồi thấp. Bọt có được hình dạng ban đầu nhờ hiệu ứng được gọi là hiệu ứng mạng.
Vật liệu xốp có trong bọt sẽ tạo ra hiệu ứng mạng đẩy vào cấu trúc bằng áp suất tác dụng.
Hiệu ứng khí nén, hiệu ứng kết dính và hiệu ứng thư giãn là ba hiệu ứng quan trọng chống lại hiệu ứng mạng lưới.
Những hiệu ứng này sẽ ngăn không cho bọt thay đổi hình dạng ban đầu và sử dụng như đệm mút. Hiệu ứng khí nén là do thời gian gây ra, hiệu ứng kết dính là do bệnh tật và hiệu ứng thư giãn là do vật liệu gây ra.
Mỗi hiệu ứng có mục đích riêng biệt. Hiệu ứng khí nén cấu trúc bọt. Hiệu ứng kết dính có tác dụng chống giải nén. hiệu ứng thư giãn hoạt động chống lại sự mở rộng.
Nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh chịu trách nhiệm cho hiệu ứng thư giãn. Bọt nhớ phụ thuộc vào nhiệt độ và nhiệt độ chuyển thủy tinh sẽ buộc các thay đổi dần dần.
Nếu nhiệt độ quá lạnh, bọt sẽ trở nên cứng. Nếu bọt hoạt tính quá nóng, nó sẽ hoạt động giống như bọt thông thường.
Polyme creep giải thích vật lý đằng sau bọt hoạt tính.
Sự thoải mái của nệm được sản xuất từ bọt hoạt tính sẽ bị ảnh hưởng bởi các tính chất cơ học của bọt. Sự thoải mái và độ bền sẽ được phân chia giữa các lần đánh đổi.
Một số bọt hoạt tính có các tế bào cứng khiến trọng lượng thấp hơn và dễ dàng phục hồi vị trí ban đầu. Sự xâm nhập của nước có thể được ngăn chặn bằng cấu trúc tế bào đặc hơn hoặc rắn chắc hơn.
Những cấu trúc vững chắc này mang lại độ bền tốt hơn và vẻ ngoài tuyệt vời.
PU Foam là gì?
Phào chỉ PU được sản xuất theo phương pháp truyền thống. Bằng cách phản ứng các polyme isocyanate với polyol, bọt PU được sản xuất.
Có hai loại monome có trong bọt PU. Các monome có trong bọt PU sẽ phản ứng lần lượt và các monome đó được gọi là copolyme xen kẽ.
Mỗi phân tử bọt PU chứa hai hoặc nhiều nhóm chức năng, tất cả đều được tạo ra bởi isocyanate và polyol. Khoảng 25 triệu tấn bọt Pu được sản xuất vào năm 2019.
Các bọt PU được coi là nhựa hàng hóa.
Nguyên liệu thô của bọt PU là isocyanate, polyol, vật liệu có nguồn gốc sinh học, chất mở rộng chuỗi, chất liên kết chuỗi, chất xúc tác và chất hoạt động bề mặt.
Bằng cách trộn hai dòng chất lỏng, bọt PU được tạo ra. Dòng polyol chứa nhiều thứ và hai dòng này được gọi là hệ thống polyurethane.
Bọt PU có tên khác nhau ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Tùy thuộc vào hóa chất được thêm vào, bọt PU có mật độ và độ cứng khác nhau.
Có hai loại chất xúc tác khác nhau được sử dụng trong polyurethane. Chức năng chính của chất xúc tác là tăng cường tính ái nhân.
Quá trình xúc tác tự động cũng được thực hiện trong quá trình sản xuất bọt PU. Khi so sánh với các loại bọt khác, bọt PU không bền.
Công dụng chính của bọt PU là chỗ ngồi bằng bọt linh hoạt có khả năng phục hồi cao. Các tấm cách nhiệt bằng bọt cứng, các miếng đệm xốp siêu nhỏ và các miếng đệm là một số tính năng của bọt PU.
Sự khác biệt chính giữa Memory Foam và PU Foam
- Bọt nhớ sử dụng dịch truyền microgel để làm mát, trong khi bọt Pu sử dụng hệ thống thông gió túi khí để làm mát.
- Khi so sánh với bọt nhớ, bọt PU có hệ số nảy ít hơn.
- Khi so sánh với bọt hoạt tính, bọt PU có hàm lượng hóa chất ít hơn.
- Mút hoạt tính còn được gọi là bọt gel, trong khi bọt PU còn được gọi là bọt poly.
- So với bọt nhớ, bọt PU có độ cứng thấp hơn.