Cách nhiệt là rất quan trọng nếu bất cứ ai muốn xây dựng một đối tượng bên trong tòa nhà. Cách nhiệt được sử dụng trong các tòa nhà về cơ bản là để sử dụng nhiệt, tức là cách nhiệt. Bên cạnh đó, còn có các vật liệu cách nhiệt khác như cách nhiệt, cách âm, cách nhiệt, v.v.
Cách nhiệt là rất quan trọng cho cả môi trường cũng như cho các mục đích kinh tế. Hai loại bọt được sử dụng để cách nhiệt, đó là bọt ô hở và bọt ô kín.
Các nội dung chính
- Bọt xốp dạng ô hở có các ô liên kết với nhau, cho phép không khí và hơi ẩm đi qua, trong khi bọt ô kín có các ô kín, mang lại khả năng cách nhiệt tốt hơn.
- Bọt ô mở ít đậm đặc hơn và mang lại khả năng hấp thụ âm thanh tốt hơn, trong khi bọt ô kín đặc hơn và mang lại độ bền và cách nhiệt cao hơn.
- Bọt ô kín có khả năng chống nước và độ ẩm tốt hơn, làm cho nó phù hợp cho các ứng dụng ngoài trời, trong khi bọt ô hở tốt hơn khi sử dụng trong nhà.
bọt tế bào mở so với bọt tế bào kín
Bọt xốp hở là một loại bọt có các lỗ hoặc lỗ rỗng liên kết với nhau trong toàn bộ vật liệu, cho phép không khí và hơi ẩm đi qua dễ dàng. Bọt ô kín có các lỗ xốp bịt kín hoặc đóng kín khắp vật liệu, khiến nó đặc hơn và cứng hơn nhiều so với bọt ô hở.
Bọt tế bào mở có ứng dụng rộng rãi hơn và chủ yếu được sử dụng trong bao bì y tế, đồ điện tử, bọc đồ nội thất, đệm ghế, thiết bị điện, v.v., để hấp thụ sốc, cách nhiệt và hấp thụ âm thanh. Bọt phổ biến nhất, có ô mở trong đó, là bọt polyurethane.
Bọt này được coi là một trong những dạng tế bào mở mạnh nhất vì khả năng kháng oxy của nó. Chúng rất nhẹ và ít đặc hơn, trông mềm mại và xốp.
Bọt ô kín là một vật liệu rất bền, dày đặc, được đan chặt vào nhau. Chúng rất linh hoạt đối với chất liệu cao su dẻo. Các tế bào bọt kín gần đến mức chúng giống như một bong bóng hoặc giống như những quả bóng bay bị mắc kẹt với nhau, nhưng chúng không liên kết với nhau.
Mật độ của chúng gấp ba lần so với tế bào mở, tức là khoảng 1.75 pound trên mỗi foot khối trở lên. Nó có thể mở rộng độ dày lên đến 1 inch vì giá trị R của nó cao hơn rất nhiều so với bọt xốp ô hở.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Tế bào mở Bọt | Bọt kín |
---|---|---|
Sáng tác | Ánh sáng | Ngu si |
Chất tạo khí | Nước | Hóa chất |
Sự bành trướng | Cao | Tối thiểu |
Giá trị R | Hạ | Cao hơn |
Ưu điểm | Hấp thụ độ ẩm cao hơn và kết nối với nhau. | đệm cao hơn |
Nhược điểm | Yếu hơn về cấu trúc và có thể phá vỡ vật liệu | Có hóa chất không mong muốn. |
Bọt di động mở là gì?
Bọt ô mở bao gồm các ô không được bao bọc, tức là không đóng kín. Vì vậy, nó trở thành một vật liệu rất mềm và dẻo. Mật độ của bọt ô mở ít hơn rất nhiều so với bọt ô kín, tức là 5 pound trên mỗi foot khối.
Giá trị R của nó bị hạn chế rất nhiều, và do đó, tính hữu dụng của nó khi cách nhiệt trở nên thấp hơn. Nhưng nó có thể mở rộng độ dày gấp ba lần và độ giãn nở của nó cao hơn bọt ô kín.
Lợi ích của bọt tế bào mở là do khả năng mở rộng lớn hơn, nó có thể di chuyển đến những khu vực khó tiếp cận trong nhà. Nó được coi là rất tốt để cách âm và hấp thụ vì nó có thể lấp đầy mọi khu vực giữa các đinh tán.
Chúng có giá rất phải chăng so với bọt xốp kín. Xốp ô thoáng không thể sử dụng trong nhà hoặc những nơi có điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Nó không phù hợp cho mục đích này. Tấm xốp polyurethane là ví dụ tốt nhất về nó vì có vẻ ngoài giống như bọt biển và đệm mềm.
Bởi vì xốp ô hở có bản chất xốp nên chúng không có khả năng chống lại hơi nước. Nó rất bền, có nghĩa là nó sẽ không bị co lại, gãy hoặc nhỏ đi. Bọt xốp hở không có bất kỳ khí làm suy giảm tầng ozone nào và không chứa bất kỳ hợp chất dễ bay hơi nào.
Nó có rất nhiều công dụng như bọc đồ nội thất giá rẻ, Cách âm cho các tòa nhà, Bao bì bảo vệ bằng bọt, Ứng dụng cần thiết cho hơi, độ ẩm và không khí thấm qua và các dự án thiết kế nội thất.
Bọt tế bào kín là gì?
Bọt tế bào kín được bao bọc hoàn toàn và nén lại với nhau. Nó bị nén nhiều đến mức độ ẩm và không khí không thể đi qua nó. Nó rất dày đặc, mạnh mẽ và cứng hơn bọt xốp.
Nó có mật độ gấp ba lần so với ô mở, tức là 1.75 pound trên một foot khối. Giá trị R của nó cao hơn rất nhiều, tức là 6 đến 7 mỗi inch, điều này làm cho xếp hạng của nó cao hơn và thuận tiện hơn vì nó có thể giữ nhiệt bên trong và bên ngoài cấu trúc.
Bọt ô kín có tỷ lệ giãn nở tối thiểu, tức là độ dày 1” khi phun nước. Nó có rất nhiều lợi ích như cách nhiệt tốt nhất cho những nơi không gian hạn chế. Bọt ô kín của họ có thể đạt công suất tối đa, tức là gấp 2 lần và trở nên cứng và chắc hơn.
Do độ cứng của nó, xốp ô kín thành công trong việc duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của tòa nhà. Nó cũng hoạt động như một rào cản hơi nước, vì vậy rất ít khả năng nước và hơi ẩm có thể xâm nhập qua nó.
Nó cũng bảo vệ các tòa nhà và nhà cửa khỏi bị hư hại do nước. Bọt ô kín có thể được tạo thành từ nhiều vật liệu khác nhau, từ polyethene, polystyrene, EVA, cao su đến polypropylene, v.v.
Nó cực kỳ đáng tin cậy cho bất kỳ loại môi trường nào, dù là ngoại thất hay nội thất. Nó là tốt nhất để cung cấp cách âm và cách nhiệt. Nó có bản chất điện trở tuyệt vời đối với rò rỉ. Chúng có những công dụng rất phổ biến như đệm, đệm, cách nhiệt và miếng đệm.
Sự khác biệt chính giữa bọt tế bào mở và bọt tế bào kín
- Bọt Open Cell có thành phần rất nhẹ. Nó mềm và bền. Bọt xốp ô kín có thành phần rất đậm đặc làm cho nó bền và cứng.
- Chất thổi của bọt tế bào mở là nước. Chất thổi bọt xốp ô kín là hóa chất.
- Tốc độ giãn nở của bọt ô mở cao gấp ba lần so với bọt ô kín. Tốc độ giãn nở của bọt ô kín là rất nhỏ.
- Giá trị R của xốp ô hở thấp hơn, tức là 3.5 mỗi inch, điều này làm hạn chế khả năng cách nhiệt của nó. Giá trị R của bọt ô kín cao hơn, tức là 6 đến 7 mỗi inch.
- Ưu điểm của xốp ô thoáng là khả năng hút ẩm và liên kết cao hơn. Ưu điểm của xốp ô kín là nó có khả năng đệm cao hơn.
- Nhược điểm của xốp ô hở là có cấu trúc yếu hơn và có thể phá vỡ vật liệu. Nhược điểm của bọt ô kín là nó có các hóa chất không mong muốn.