Ngư dân từ khắp nơi trên thế giới sẽ vui lòng giải thích sự khác biệt giữa cá vược miệng nhỏ và cá vược miệng lớn.
Mặc dù những cái tên ngụ ý rằng sự khác biệt giữa hai loại là ở “miệng”, nhưng thực sự có nhiều sự khác biệt rõ ràng hơn để phân biệt loại này với loại khác.
Cá vược là loài cá nước ngọt nổi tiếng của ngư dân trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.
Rất dễ nhầm lẫn giữa cá miệng nhỏ và cá miệng rộng, điều mà bất kỳ tay câu chuyên nghiệp nào cũng có thể cho bạn biết, có những điểm khác biệt đáng kể giữa hai loài này và do đó, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu tất cả những điểm khác biệt rõ rệt giữa cả hai loài cá vược.
Các nội dung chính
- Smallmouth Bass có thân hình nhỏ hơn, thuôn dài hơn, trong khi Largemouth Bass có thân hình to và chắc khỏe hơn.
- Cá vược miệng lớn thích vùng nước ấm hơn, nông hơn với nhiều thảm thực vật hơn, trong khi cá vược miệng nhỏ phát triển mạnh ở vùng nước mát hơn, sâu hơn với cấu trúc đá.
- Smallmouth Bass thể hiện hành vi chiến đấu hung hãn hơn khi bị bắt, mang lại trải nghiệm thử thách hơn cho người câu cá so với Largemouth Bass.
Âm trầm miệng nhỏ và âm trầm miệng lớn
Cá vược miệng lớn có miệng và hàm lớn hơn kéo dài qua mắt, trong khi cá vược miệng nhỏ có miệng nhỏ hơn và không kéo dài qua mắt. Cá vược miệng lớn có màu xanh lục đậm hơn với đường bên cong xuống, trong khi cá vược miệng nhỏ có màu nâu hoặc đồng với đường thẳng hoặc cong.

Cá rô miệng nhỏ (Micropterus dolomieu) là loài cá mặt trời sống ở vùng nước ngọt. Đây là loài cá săn mồi nổi tiếng trên khắp các vùng ôn đới của lục địa Châu Mỹ và được thả ở nhiều suối, ao và hồ nước mát.
Âm trầm miệng nhỏ đôi khi được gọi là “âm trầm bằng đồng”, “âm trầm nâu” hoặc “âm trầm nhỏ”. Và nó có màu nâu với mắt đỏ và sọc dọc đen sẫm, trái ngược với dải ngang ở bên hông của loài miệng rộng.
Con đực nhỏ hơn con cái, nặng tối ưu từ 2 đến 2.5 pound, trong khi con cái có thể nặng từ 3 đến 6 pound hoặc hơn tùy thuộc vào môi trường và nhiệt độ mà chúng được tìm thấy. Ngay cả kích thước của chúng cũng khác nhau tùy theo từng nơi.
Cá vược miệng lớn trưởng thành, ngoài con người, là loài săn mồi đỉnh cao trong các hệ sinh thái nước ngọt. Động vật phù du và ấu trùng kiến là nguồn thức ăn chính cho cá con.
Bản cover là bản yêu thích của bass miệng lớn. Thảm thực vật dày, bao gồm mọi thứ, từ khúc gỗ và tảng đá cho đến các mảng cỏ dại, đống bụi rậm và cỏ, là nơi tốt nhất để tìm kiếm Lunker Large. Khi họ đang ăn, họ thậm chí sẽ trú ẩn.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | cá vược miệng nhỏ | Tiếng Bass của miệng lớn |
---|---|---|
Kích thước máy | 12 đến 16 inch là kích thước trung bình của một con cá vược miệng nhỏ lý tưởng. | Bass miệng lớn có thể dài từ 35 đến 39 inch. |
Màu | Màu sắc của cá vược miệng nhỏ là: xanh lục nâu và trắng vàng. | Màu sắc của cá là sự pha trộn giữa màu đen sẫm ở phía sau và màu xanh lá cây xung quanh. |
Vị trí hàm | Mức hàm được cân bằng cho đến mức mắt của cá vược miệng nhỏ. | Hàm và miệng trên cao hơn tầm mắt. |
Habitat | Cá vược miệng nhỏ trưởng thành có thể được tìm thấy ở những phần đá mới của hồ, cũng như lòng sông trong vắt và đầy sỏi và các hồ nước chảy. | Những hồ nước trong xanh, cây cối um tùm, vùng đất ngập nước, đầm lầy và vùng nước đọng của các hồ, suối và sông đều là nơi sinh sống của cá vược miệng lớn. |
Ăn kiêng và Thực phẩm | Thực vật và động vật phù du và côn trùng mới nở cũng như giun. | Cá, tôm càng, gia cầm nhỏ, cá sấu con và ếch là một trong những loại thức ăn mà cá vược miệng lớn trưởng thành tiêu thụ. |
Smallmouth Bass là gì?
Cá rô miệng nhỏ hoặc cá rô nhỏ (Micropterus dolomieu) thuộc nhóm cá mặt trời của các loài cá nước ngọt. Chính phủ ban đầu đã đưa cá rô miệng nhỏ đến Nova Scotia vào năm 1942 như một nguồn cung cấp cá thể thao.
Cá vược miệng nhỏ thích nước sạch hơn cá vược miệng rộng và có thể sống ở sông, nhánh, vùng đá và khúc gỗ, cũng như đáy nông của hồ và hồ chứa.
Cá vược miệng nhỏ thích nhiệt độ bề mặt biển lạnh hơn so với những người anh em họ lớn hơn của chúng và chúng có thể được nhìn thấy ở cả vùng nước lặng và nước động.
Cá vược miệng nhỏ là một dấu hiệu hữu cơ quan trọng của một hệ sinh thái lành mạnh vì nó không chịu được chất ô nhiễm, tuy nhiên, nó có thể phản ứng với việc thay đổi điều kiện nước tốt hơn hầu hết các loài cá hồi đó.
Nó ăn động vật giáp xác, côn trùng, cá nhỏ và là động vật ăn thịt. Cá vược miệng nhỏ được tìm thấy ở các hệ sinh thái nước ngọt phía đông và trung tâm Bắc Mỹ.
Ngoài Hồ Ontario, phạm vi Smallmouth Bass ban đầu của Canada chỉ giới hạn ở vùng Great Lakes-St Lawrence.
Smallmouth Bass thích nước lạnh và thậm chí có thể được tìm thấy ở những vị trí tương đối nông, nhiều đá và có sạn gần bãi cạn hoặc khúc gỗ bị chôn vùi.
Nó chỉ được bắt gặp ở những cây thủy sinh dày trong những trường hợp hiếm hoi (được ưa chuộng bởi Cá vược miệng rộng). Kết quả là, mặc dù cả hai loài đều sống trong cùng một hồ nước, nhưng các dãy Largemouth và Smallmouth Bass hiếm khi trùng khớp.

Largemouth Bass là gì?
Cá vược miệng rộng hay cá vược miệng lớn (Micropterus salmoides) là một loại cá vược đen đặc hữu của Bắc Mỹ cũng thuộc nhóm cá thái dương, tương tự như cá vược miệng nhỏ.
Nó được gọi là “bass miệng rộng”, “bass miệng lớn” và “bass miệng xô” ở các vùng khác nhau của đất nước.
Chúng có một dải ngang nhọn dọc theo đường bên, hướng về phía hai bên, bao gồm một chuỗi các đốm đen, sẫm màu (mặc dù đôi khi hơi nâu).
Sọc ngang sẫm màu có dạng thô chạy gần như luôn chạy dọc theo toàn bộ chiều dài cơ thể của cá vược miệng lớn luôn song song với tâm của đuôi lưng.
Cá vược miệng rộng là cá chính thức của tiểu bang Georgia, Indiana và cá thể thao được tiểu bang chứng nhận của Tennessee.
Cá mồi nhỏ, tôm và động vật không xương sống được cá vược miệng lớn chưa trưởng thành tiêu thụ.
Người lớn ăn cá nhỏ như cá tráp, cá chép, cá trích, ốc, tôm càng, ếch, bò sát, kỳ nhông, thủy cầm nhỏ, động vật và cá sấu con, cùng với rắn.
Con mồi có thể dài bằng một nửa chiều dài cơ thể của chúng hoặc đôi khi còn lớn hơn.
Largemouth Bass là hiện thân của một kẻ săn mồi cơ hội ngồi và chờ đợi. Hầu hết thời gian, những con Bass này có thể ẩn nấp trong và giữa các nơi trú ẩn và nơi ẩn náu có nước.

Sự khác biệt chính giữa Smallmouth và Largemouth Bass
- Hàm của cá vược miệng nhỏ ngang với mắt của nó, trong khi hàm của cá vược miệng lớn kéo dài ngang tầm mắt của nó.
- Một con bass miệng nhỏ nặng 7 pound, trong khi một con bass miệng lớn nặng khoảng 12 pound.
- Cá vược miệng nhỏ nhỏ hơn và thích sống trong một hệ sinh thái sạch sẽ, trong khi cá vược miệng rộng thì to hơn và nặng hơn.
- Cá vược miệng nhỏ được gọi là smallies, trong khi cá vược miệng rộng được gọi là lagies.
- Cá vược miệng nhỏ di chuyển theo nhóm nhỏ, trong khi cá vược miệng rộng thích sống một mình.
