Trong thế giới kỹ thuật số, việc bảo vệ công việc và bản quyền của chúng ta là rất quan trọng. Để những người khác không lấy và sử dụng tác phẩm của chúng tôi như của họ. Đối với điều này, mọi người sử dụng một kỹ thuật gọi là Watermarking để tác phẩm của họ sẽ thuộc về họ.
Đôi khi, chúng ta cần giấu thông tin khỏi người khác. Trong trường hợp đó, mọi người sẽ sử dụng một kỹ thuật gọi là Steganography rất hữu ích trong việc che giấu thông tin.
Các nội dung chính
- Thủy vân nhúng một mẫu hoặc hình ảnh có thể nhận dạng vào phương tiện kỹ thuật số để xác nhận quyền sở hữu hoặc xác minh tính xác thực của nội dung. Steganography che giấu thông tin trong một phần dữ liệu khác, chẳng hạn như tệp hình ảnh hoặc âm thanh.
- Hình mờ có thể nhìn thấy hoặc có thể phát hiện được, nhằm mục đích ngăn chặn việc sử dụng hoặc sao chép trái phép, trong khi kỹ thuật giấu tin được thiết kế để không nhìn thấy được, ẩn dữ liệu một cách bí mật trong các phương tiện khác.
- Hình mờ được sử dụng để bảo vệ bản quyền và xác thực, trong khi kỹ thuật ẩn chữ được sử dụng để truyền thông bí mật và bảo mật dữ liệu.
Watermarking so với Steganography
Hình mờ là một kỹ thuật được sử dụng để nhúng một mã định danh hữu hình hoặc vô hình, chẳng hạn như logo hoặc số sê-ri, vào phương tiện kỹ thuật số, chẳng hạn như hình ảnh hoặc video. Steganography là một kỹ thuật được sử dụng để ẩn dữ liệu bí mật trong phương tiện kỹ thuật số mà không làm thay đổi hình thức hiển thị của phương tiện.

Hình mờ là một hình ảnh nhận dạng sẽ phủ lên tài liệu. Chúng rất nhẹ; họ sẽ không can thiệp vào văn bản. Trong các tệp PDF, hình mờ sẽ tồn tại giống như một con tem.
Bạn có thể thêm hình mờ bí mật trên tất cả các trang cho bất kỳ thông tin nhạy cảm nào. Hình mờ kỹ thuật số được sử dụng để hiển thị tính xác thực của tác phẩm của chủ sở hữu. Hình mờ kỹ thuật số sẽ được chia thành hai loại như hình mờ có thể nhìn thấy và hình mờ vô hình.
Steganography là quá trình che giấu thông tin liên lạc hiện có. Mục đích chính của steganography là để giữ an toàn cho thông tin và truyền thông.
Dữ liệu sẽ không hiển thị tại bất kỳ thời điểm nào trong kỹ thuật ghi ảnh giấu tin. Nó sẽ không làm thay đổi cấu trúc của dữ liệu. Nó sẽ cung cấp bảo mật hơn cho dữ liệu nếu cần. Nó sẽ rất kín đáo và bạn có thể sử dụng nó để gửi thông tin.
Bảng so sánh
Các thông số so sánh | Đánh dấu | Steganography |
---|---|---|
Sử dụng | Nó được sử dụng để quản lý bản quyền và bảo vệ nội dung. | Nó được sử dụng để liên lạc bí mật. |
Các loại | Nó được chia thành hình mờ có thể nhìn thấy và vô hình. | Nó không được chia thành các loại vì nó vô hình. |
Có nguồn gốc từ | Từ tiếng Đức | Từ tiếng Hy Lạp |
Ưu điểm | Nó giúp quảng bá thương hiệu nhiếp ảnh của bạn, tạo ra nhiều lưu lượng truy cập hơn. | Tin nhắn sẽ không thu hút sự chú ý đến chính họ. |
Nhược điểm | Đó là một quá trình tốn nhiều thời gian. | Sẽ rất khó để che giấu bất kỳ thông tin nhỏ nào. |
Watermarking là gì?
Nó được sử dụng để bảo vệ thông tin bí mật và chỉ ra hiệu lực của một tài liệu pháp lý. Để ngăn bất kỳ tờ tiền nào bị làm giả, bạn sẽ đánh dấu nó.
Bạn chỉ có thể nhìn thấy hình mờ trên giấy khi đưa tờ giấy ra trước ánh sáng.
Vì hình mờ sẽ có màu sáng nên bạn phải nhìn thấy nó trong sự phản chiếu của ánh sáng. Ngày nay, hình mờ được tạo bằng kỹ thuật số với sự trợ giúp của một tùy chọn trong tài liệu Microsoft Word.
Hình mờ có thể được nhìn thấy trên tờ tiền để làm cho nó trông hợp pháp. Đây là một trong những ví dụ tốt nhất về hình mờ. Hình mờ cũng được sử dụng trong hình ảnh để hình ảnh gốc sẽ không được sử dụng.
Nếu họ thử sử dụng hình ảnh đó, hình mờ sẽ vẫn còn trên họ. Trong phương tiện truyền thông, nó dùng để ẩn thông tin kỹ thuật số trong tín hiệu sóng mang.
Nó được đặt tên là hình mờ vì nó trông giống như một vết ẩm trên giấy. Những tờ giấy viết đẹp mắt cũng có hình mờ để thể hiện rằng chúng là thương hiệu của họ. Mỗi trang web thương mại điện tử nên có hình mờ.
Có 5 lợi thế của việc sử dụng chúng. Thêm hình mờ vào hình ảnh của bạn sẽ bảo vệ chúng khỏi kiểm soát sao chép. Nó sẽ giữ sự độc đáo của công việc của bạn. Nó có thể tự động chia tỷ lệ hình ảnh thủy ấn. Nó sẽ giữ hình ảnh ban đầu. Nó là tốt cho nhập khẩu lớn và xuất khẩu.
Steganography là gì?
Đó là một kỹ thuật được sử dụng để ẩn dữ liệu bí mật bằng một tin nhắn thông thường để tránh bị phát hiện. Nó còn được gọi là nghệ thuật ẩn tin nhắn. Nó được sử dụng để thay đổi dữ liệu vô ích trong các tệp máy tính thông thường bằng một số thông tin vô hình.
Thông tin ẩn này có thể là văn bản thuần túy hoặc thậm chí là hình ảnh. Nó phục vụ một mục đích tốt cho mật mã. Nó sẽ không mã hóa bất kỳ dữ liệu nào. Thay vào đó, nó sẽ ẩn nó khỏi người dùng. Steganography được chia thành 5 loại.
Năm loại là steganography văn bản, steganography video, steganography mạng, steganography hình ảnh, và steganography âm thanh. In-text steganography sẽ sử dụng để ẩn thông tin trong các tập tin văn bản.
Đối với điều đó, nó sử dụng 3 kỹ thuật: dựa trên định dạng, ngôn ngữ và tạo ngẫu nhiên và thống kê. Steganography âm thanh được sử dụng để nhúng thông điệp bí mật vào tín hiệu âm thanh.
Steganography video được sử dụng để ẩn dữ liệu ở định dạng video. Steganography mạng là để nhúng dữ liệu vào các giao thức điều khiển mạng. Steganography hình ảnh được sử dụng để ẩn thông tin bằng hình ảnh.
Đối với kỹ thuật giấu tin, một số công cụ nhất định cần được thực hiện để đạt được kết quả tốt nhất. Steganography rất dễ sử dụng. Tất cả những gì bạn cần làm là mở phần mềm và tải lên tệp mà bạn muốn ẩn, và nó sẽ hoàn thành công việc.
Sự khác biệt chính giữa Watermarking và Steganography
- Watermarking là một kỹ thuật được sử dụng để giữ quyền tác giả và bảo vệ nội dung. Mặt khác, Steganography là một kỹ thuật được sử dụng để liên lạc bí mật.
- Thủy vân có hai loại tên là thủy vân hữu hình và thủy vân vô hình. Mặt khác, steganography chỉ được chia thành 5 kỹ thuật chứ không phải là các loại.
- Watermarking có nguồn gốc từ một từ tiếng Đức. Mặt khác, steganography có nguồn gốc từ một từ Hy Lạp.
- Hình mờ rất tốt cho việc quảng bá thương hiệu nhiếp ảnh, hoàn hảo để tạo lưu lượng truy cập trong doanh nghiệp. Mặt khác, kỹ thuật giấu tin sẽ không cho phép các thông điệp tự thu hút.
- Nhược điểm của watermarking là nó là một quá trình tốn thời gian. Mặt khác, thông tin nhỏ rất khó che giấu.

- https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=j4ujDgAAQBAJ&oi=fnd&pg=PR1&dq=difference+between+watermarking+and+steganography&ots=aL37rQuDtk&sig=kYK-UxDh4UAVtce1g6muew2hkL0
- https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=JZQLpzihtecC&oi=fnd&pg=PP1&dq=difference+between+watermarking+and+steganography&ots=VVGn2XnJIg&sig=5bMYUDg_SzcSO9KPG_2K-djUNJY