Cadbury Silk vs Bournville: Sự khác biệt và so sánh

Sô cô la là một món ăn ngọt ngào cũng mang lại lợi ích cho sức khỏe. Một số thanh sô cô la có hàm lượng chất chống oxy hóa cao và có thể làm giảm mức cholesterol trong cơ thể. Nó cũng là một nguồn giàu calo.

Hai loại sô cô la phổ biến nhất hiện có trên thị trường là Cadbury Silk và Bournville.

Các nội dung chính

  1. Cadbury Silk là sô cô la sữa, trong khi Bournville là sô cô la đen.
  2. Cadbury Silk mượt mà và mềm mại hơn Bournville.
  3. Bournville có tỷ lệ chất rắn ca cao cao hơn Cadbury Silk.

Cadbury Silk đấu với Bournville

Sự khác biệt giữa Cadbury Silk và Bournville là Cadbury Silk mang lại trải nghiệm về Sữa Sữa với hương vị phong phú hơn. Mặt khác, Bournville mang đến trải nghiệm về hương vị sô cô la đen. Cadbury Silk ngọt hơn trong khi Bournville tương đối ít ngọt hơn.

Cadbury Silk đấu với Bournville

Cadbury Silk sau đó đã được thêm vào danh mục sôcôla của Cadbury. Mức độ chất chống oxy hóa trong Cadbury Silk tương đối ít hơn. Việc tiếp thị Cadbury Silk được thực hiện dưới dạng một thanh sô cô la sữa với trải nghiệm mượt mà hơn.

Lượng ca cao đen tương đối thấp hơn trong sô cô la.

Trong khi Bournville được Cadbury tung ra thị trường ngay từ những năm đầu thành lập công ty. Mức độ chất chống oxy hóa ở Bournville cao hơn. Việc tiếp thị Bournville được thực hiện như một thanh sô cô la đen.

Lượng ca cao đen trong sô cô la tương đối cao hơn.

Bảng so sánh

Các thông số so sánhLụa CadburyTHERville
Phân khúc sô cô lasô cô la giá cả phải chăngSô cô la cao cấp và sang trọng
Năng lượng trên mỗi thanh240.75 kcal năng lượng trong 45 gam thanh socola236 kcal năng lượng trong một thanh 45 gram
Chất béo trên mỗi thanh14.04 gam chất béo tôi13 gram chất béo trong một thanh 45 gram
Độ bão hòa trên mỗi thanh8.59 gam bão hòa7.6 gam bão hòa
Đường mỗi thanh24.93 gam đường26 gam đường
Ghim cái này ngay để nhớ sau
Ghim cái này

Lụa Cadbury là gì?

Cadbury Silk là một loại sô cô la được sản xuất với công ty mẹ Cadbury. Cadbury Silk đã được đưa ra dưới tên Cadbury Dairy Milk Silk. Sô cô la chủ yếu được biết đến với tính nhất quán mịn hơn và mịn hơn.

Cũng đọc:  Sốt Schezwan vs Sốt Pizza: Sự khác biệt và so sánh

Nó to hơn những thanh sô cô la khác. Sô cô la được ra mắt vào năm 2015 tại Ấn Độ.

Công ty mẹ đã quảng cáo Cadbury Silk với các biến thể mới. Nó thậm chí đã triển khai một chiến dịch 360 độ chỉ dành riêng cho TV và bao gồm các cơ sở in ấn, ngoài trời và Internet.

Cơ quan sáng tạo được thuê bởi công ty mẹ trong tài khoản quảng cáo của Cadbury Silk là O&M. Khẩu hiệu được công ty kết hợp là “Gần đây bạn có cảm thấy Silk không?”.

Cadbury Silk có sẵn với nhiều mùi vị, hình dạng và biến thể khác nhau. Có tổng cộng sáu biến thể có sẵn trên thị trường dưới tên Silk.

Các biến thể bán chạy nhất của Cadbury Silk là Cadbury Silk Oreo, Cadbury Silk Red Velvet, Cadbury Silk Bubbly và Cadbury Silk Heart Blush. Phiên bản Bubbly của Cadbury Silk ngọt hơn và nhiều sữa hơn.

Nó là một thanh kem và dày hơn so với các biến thể khác của Cadbury Silk.

Các thành phần được sử dụng trong Cadbury Silk là Chất rắn sữa khoảng 25%, đường, chất nhũ hóa 442 và 476, chất rắn ca cao và bơ ca cao. Sô cô la cũng có thêm hương vị trong đó. Các hương vị có cả loại tự nhiên cũng như nhân tạo.

Các hương vị giống hệt với các hương vị tự nhiên. Các chất tạo hương như Ethyl Vanillin được sử dụng rộng rãi.

cadbury lụa thu nhỏ

Bourville là gì?

Bournville là một loại sô cô la được sản xuất bởi công ty mẹ Cadbury. Nó thuộc phân khúc hương vị đậm của sôcôla. Nó có mùi thơm và hương vị cổ điển của sôcôla Cadbury với sự kết hợp của sôcôla đen.

Loại sô cô la có vị ngọt ngào của những hạt ca cao ngon nhất và cung cấp sô cô la cao cấp với giá cả phải chăng.

Cũng đọc:  Golden Syrup vs Treacle: Sự khác biệt và so sánh

Các thành phần được sử dụng trong sản xuất sô cô la làng trái phiếu là ca cao khối, bơ ca cao, đường, chất nhũ hóa ở dạng lecithin đậu nành, chất béo thực vật ở dạng cọ và Shea.

Sô cô la cũng chứa lúa mì và các loại hạt trong đó. Người tiêu dùng bị dị ứng sữa nên tránh tiêu thụ sô cô la.

Chất rắn ca cao được sử dụng trong thành phần của Bournville chứa tối thiểu 36%. Sô cô la cũng có thêm các hương vị không nhất thiết phải tự nhiên nhưng giống với các chất tạo hương tự nhiên.

Sô cô la cũng chứa các loại hạt có thể gây dị ứng cho một số người tiêu dùng. Sô cô la có sẵn thông qua cả cửa hàng ngoại tuyến cũng như chế độ trực tuyến.

Bournville là một sản phẩm chay. Bournville ban đầu là một sản phẩm thuần chay. Tuy nhiên, công thức đã có những thay đổi vào tháng 2021 năm XNUMX. Công thức mới có thành phần chính là sữa và do đó làm cho sản phẩm không thuần chay.

Sản phẩm rất giàu chất chống oxy hóa như polyphenol epicatechin đã được chứng minh là có lợi cho hệ thống mạch máu.

sô cô la bourneville

Sự khác biệt chính giữa Cadbury Silk và Bournville

  1. Cadbury Silk chứa 0.02 gam muối trên mỗi thanh 45 gam trong khi Bournville chứa ít hơn 0.01 gam muối trên mỗi thanh 45 gam.
  2. Cadbury Silk chứa 151 mg Natri trong 100 gam thanh trong khi Bournville chứa khoảng 209 mg Natri trong thanh 100 gam.
  3. Cadbury Silk có khoảng 2.0 gam chất xơ trên 100 gam trong khi Bournville có 0 gam chất xơ trên 100 gam.
  4. Đặc điểm chính của Cadbury Silk là độ kem và độ béo của sô cô la trong khi đặc điểm chính của Bournville là hương vị sô cô la đen.
  5. Cadbury Silk không chứa các loại hạt trong khi Bournville chứa các loại hạt trong thành phần.
dự án
  1. https://www.jstor.org/stable/41376978
  2. https://journals.christuniversity.in/index.php/ushus/article/view/1641
Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.