Cisco LISP vs VXLAN: Sự khác biệt và so sánh

Trong thập kỷ qua, các trung tâm dữ liệu đã nhanh chóng tăng cường ảo hóa máy chủ, nâng cao đáng kể sự nhanh nhẹn và linh hoạt.

Việc giám sát, tự động hóa và điều phối một mạng đã được ảo hóa và tách rời khỏi mạng thực sẽ dễ dàng hơn. 

Lớp phủ mạng là các mạng ảo khác nhau của các nút được kết nối với nhau cho phép triển khai các ứng dụng mà không phải thay đổi bất kỳ mạng cơ sở nào. 

Mạng LAN mở rộng ảo (VXLAN) và Giao thức phân tách vị trí/mã nhận dạng (LISP) là hai loại khung đóng gói mới được thiết kế dành riêng cho các trung tâm dữ liệu. 

Các nội dung chính

  1. Cisco LISP (Giao thức phân tách định vị/ID) là một kiến ​​trúc mạng phân tách danh tính và vị trí, trong khi VXLAN (Mạng LAN mở rộng ảo) là công nghệ lớp phủ mạng.
  2. LISP cải thiện hiệu quả định tuyến và khả năng mở rộng, trong khi VXLAN cho phép tạo ra các mạng trung tâm dữ liệu nhiều bên thuê, quy mô lớn.
  3. Cả LISP và VXLAN đều được sử dụng để giải quyết các hạn chế của mạng IP truyền thống, nhưng cách tiếp cận và trường hợp sử dụng của chúng khác nhau.

Cisco LISP so với VXLAN 

Sự khác biệt giữa Cisco LISP và Cisco VXLAN là LISP là viết tắt của Giao thức phân tách định danh định vị và các nhà cung cấp chính của nó là Cisco, VMware, Citrix, Red hat, Brocade và Broadcom, trong khi VXLAN là viết tắt của Mạng LAN mở rộng ảo và các nhà cung cấp chính của nó là Cisco. 

Cisco LISP so với VXLAN

LISP là dạng viết tắt của Giao thức phân tách định vị/định danh. Nó là một giao thức dùng để ánh xạ và đóng gói. Trong môi trường LISP, có một số môi trường quan trọng nhất định.

Đây là các trang LISP, các trang ánh xạ LISP và các trang không phải LISP. Nó có ID phiên bản LISP 24 bit để nhận dạng lớp phủ. 

VXLAN là công nghệ cho phép sử dụng bất kỳ giao thức định tuyến IP nào để phủ mạng Lớp 2 (L2) lên lớp nền Lớp 3 (L3).

Trường ID phân đoạn L2 được mở rộng thành 24 bit trong VXLAN, cho phép tối đa 16 triệu phân đoạn L2 riêng biệt tồn tại trên cùng một mạng. VXLAN đóng gói một khung L2 trong tiêu đề IP-UDP, cung cấp kết nối L2 qua ranh giới bộ định tuyến. 

Cũng đọc:  WLAN vs LAN: Sự khác biệt và so sánh

Bảng so sánh

Các thông số so sánh LISP của Cisco Cisco VXLAN 
Hình thức đầy đủ Giao thức tách định vị/định danh Mạng LAN mở rộng ảo 
Nhận dạng lớp phủ ID phiên bản LISP 24-bit ID mạng ảo 24-bit (VNI) 
Phân mảnh Các phương thức LISP không trạng thái và trạng thái.  MTU nên được tăng thêm 50 byte để tránh phân mảnh các gói VXLAN. 
Hỗ trợ Switch- Ảo Công tắc ảo Cisco Nexus 1000v Cisco Nexus 1000v và VMware DVS 
Nhà Cung Cấp Cisco, VMware, Citrix, Red hat, Brocade và Broadcom. Cisco 
Hỗ trợ phần cứng Arista 7150 và thổ cẩm ADX Không 
Ghim cái này ngay để nhớ sau
Ghim cái này

LISP là gì? 

Giao thức phân tách ID định vị là một loại kiến ​​trúc mạng giúp thực hiện việc sử dụng 2 địa điểm tên khác nhau thay vì bất kỳ địa chỉ IP nào. Những địa điểm có hai tên này là: 

  • EID: Còn được gọi là Điểm cuối định danh, được gán cho các máy chủ cuối khác nhau. 
  • RLOC: Còn được gọi là Bộ định vị định tuyến, được gán cho các bộ định tuyến chính, tức là các thiết bị tạo nên hệ thống định tuyến toàn cầu. 

Các trang LISP là nơi được đặt tên nơi tồn tại các EID khác nhau. Dịch vụ ánh xạ LISP là cơ sở hạ tầng xử lý ánh xạ EID sang RLOC để có hiệu quả tốt hơn. Trang web không phải LISP là nơi tìm thấy RLOC. 

Có hai site trong một site LISP, cụ thể là site 1 và site 2. Cả hai site này đều có một máy chủ và một bộ định tuyến. Các máy chủ có một địa chỉ EID, trong khi các bộ định tuyến bao gồm một địa chỉ RLOC. 

LISP là một giao thức đường hầm sử dụng một DNS-cơ chế kiểu để xác định gói IP của bộ định tuyến nào sẽ được gửi đến. 

Các bộ định tuyến LISP đóng gói và giải đóng gói có tên: 

  • ITR (Ingress Tunnel Router): Một ITR đóng gói các gói IP. 
  • Bộ định tuyến đường hầm đầu ra (ETR): Giải mã các gói IP được đóng gói LISP. 
  • Bộ định tuyến đường hầm (TR): Bộ định tuyến có thể xử lý cả lưu lượng ITR và ETR. 

Cisco VXlan là gì? 

VXLAN là một công nghệ cho phép bạn phân đoạn các mạng của mình như VLAN thực hiện, nhưng nó cũng giải quyết các hạn chế về quy mô của VLAN và mang lại những lợi ích mà VLAN không có. 

Cũng đọc:  RJ12 vs RJ45: Sự khác biệt và So sánh

Bất kỳ giao thức định tuyến IP nào cũng có thể được sử dụng để phủ mạng Lớp 2 (L2) qua lớp nền Lớp 3 (L3) bằng cách sử dụng VXLAN. 

Nó sử dụng các MACkỹ thuật đóng gói -in-UDP. VXLAN có những lợi ích sau:  

  • Các Vlan truyền thống cung cấp 4K VNI (miền quảng bá), trong khi 16 triệu VNI (miền quảng bá) có sẵn tại đây. 
  •  Chức năng này cho phép L2 được mở rộng ở bất kỳ đâu trong mạng IP. 
  • Bạn có thể phân bổ nguồn lực theo cách phù hợp hơn giữa các trung tâm khác nhau. 
  • Lũ lụt đã được tối ưu hóa. 
  • Họ cung cấp tính năng phân đoạn mạng để hỗ trợ số lượng lớn người thuê theo yêu cầu của nhà xây dựng đám mây. 
  • Nó cho phép bạn chuyển các máy ảo qua các máy chủ được tích hợp vào các miền Lớp 2 với sự trợ giúp của đường hầm lưu lượng được thực hiện trên các mạng Lớp 3. 

Các khung Ethernet Lớp 2 được nhúng trong các gói UDP Lớp 3 bằng cách sử dụng công nghệ đường hầm VXLAN, cho phép bạn xây dựng các mạng con Lớp 2 ảo hóa hoặc các phần trải rộng trên các mạng Lớp 3 vật lý.

Nhận dạng mạng VXLAN (VNI) được gán cho mỗi mạng con Lớp 2 để phân đoạn lưu lượng. 

Sự khác biệt chính Cisco LISP và VXLAN 

  1. Cisco LISP là viết tắt của Locator/Identifier Separation Protocol, và Cisco VXLAN là viết tắt của Virtual Extensible LAN. 
  2. LISP có ID phiên bản LISP 24 bit để nhận dạng lớp phủ, trong khi VXLAN sử dụng ID mạng ảo 24 bit để nhận dạng lớp phủ. 
  3. Đối với các quá trình phân mảnh, LISP sử dụng các phương thức LISP không trạng thái và trạng thái. Mặt khác, đối với VXLAN, MTU nên được tăng thêm 50 byte để tránh sự phân mảnh của các gói VXLAN. 
  4. LISP có Bộ chuyển mạch ảo Cisco Nexus 1000v để hỗ trợ các bộ chuyển mạch ảo khác nhau, trong khi VXLAN sử dụng Cisco Nexus 1000v và VMware DVS. 
  5. LISP có Cisco, VMware, Broadcom, Brocade, Red Hat và Citric là nhà cung cấp chính và VXLAN chỉ có Cisco là nhà cung cấp chính. 
  6. Hỗ trợ phần cứng do LISP cung cấp có sẵn cho Arista 7150 và Brocade ADX, trong khi VXLAN không hỗ trợ bất kỳ hỗ trợ nào cho phần cứng. 
dự án
  1. https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=JXmFDwAAQBAJ&oi=fnd&pg=PT25&dq=Cisco+lisp+and+vxlan&ots=ngzC_q2pDp&sig=JsEYnxvkekpxSN-AffOhrXZ_vCk 
  2. https://books.google.com/books?hl=en&lr=&id=D_KaDgAAQBAJ&oi=fnd&pg=PT23&dq=Cisco+lisp+and+vxlan&ots=GFfvRpDPmg&sig=fIvA3LyDfCU3UE3rXcHhvh4wZKs 

Một yêu cầu?

Tôi đã nỗ lực rất nhiều để viết bài đăng trên blog này nhằm cung cấp giá trị cho bạn. Nó sẽ rất hữu ích cho tôi, nếu bạn cân nhắc chia sẻ nó trên mạng xã hội hoặc với bạn bè/gia đình của bạn. CHIA SẺ LÀ ♥️

Bạn muốn lưu bài viết này cho sau này? Nhấp vào trái tim ở góc dưới cùng bên phải để lưu vào hộp bài viết của riêng bạn!

về tác giả

Sandeep Bhandari có bằng Cử nhân Kỹ thuật Máy tính của Đại học Thapar (2006). Ông có 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ. Anh rất quan tâm đến các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, bao gồm hệ thống cơ sở dữ liệu, mạng máy tính và lập trình. Bạn có thể đọc thêm về anh ấy trên trang sinh học.